Vì sao bị thiếu máu

Bệnh thiếu máu có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Thiếu máu do bị mất máu

Xuất huyết là một trong những nguyên nhân thiếu máu phổ biến, có thể do nhiều nguyên nhân như:

- Bệnh nhân có thể mắc các bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa, ví dụ như viêm loét hay ung thư, chảy máu dạ dày…;

- Tác dụng phụ từ thuốc kháng viêm [NSAIDs];

- Rối loạn kinh nguyệt gây chảy máu quá nhiều;

- Biến chứng của chấn thương vật lý hoặc bị phẫu thuật trên cơ thể.

Bệnh thiếu máu do tế bào hồng cầu giảm số lượng hoặc suy yếu

Tủy xương là mô mềm, xốp đóng vai trò thiết yếu trong việc sản sinh tế bào máu. Chính vì thế có một số bệnh lý có thể ảnh hưởng đến hoạt động tủy xương như:

- Bệnh bạch cầu [leukemia];

- Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm;

- Tan máu bẩm sinh [thalassemia]...

Tình trạng suy giảm tế bào hồng cầu gây thiếu máu còn xuất phát từ cơ thể thiếu hụt chất dinh dưỡng

Thiếu máu liên quan đến tăng phá hủy hồng cầu

Thông thường vòng đời của tế bào hồng cầu sẽ kéo dài 120 ngày. Tuy nhiên, ở một số trường hợp, tế bào hồng cầu cũng có thể "chết" trước khi chưa hoàn thành vòng đời tự nhiên của chúng bởi nhiều lý do như:

- Thiếu máu do tán huyết tự miễn;

- Cơ thể bị nhiễm trùng, chịu tác động của tác dụng phụ khi dùng kháng sinh;

- Biến chứng khi bị ghép mạch máu hoặc van tim;

- Hệ lụy và biến chứng các bệnh gan hoặc thận;

- Do độc tố của rắn hoặc nhện, ong...

Khi cơ thể bị thiếu máu cần được điều trị càng sớm càng tốt. Nếu để bệnh kéo dài, bệnh có thể gây các biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hàng loạt các hoạt động của các cơ quan trong cơ thể gây hại cho sức khỏe: Suy nhược cơ thể nghiêm trọng, gây biến chứng nguy hiểm cho thai kỳ, bao gồm cả sinh non; tim mạch; thiếu máu não, thậm chí có thể tử vong.

2 - Người bị thiếu máu thường có biểu hiện gì?

Đa số các trường hợp, thiếu máu ở dạng nhẹ sẽ không thể hiện triệu chứng rõ ràng cụ thể. Do đó, nhiều khi, người bệnh thường chỉ phát hiện khám bệnh định kỳ hoặc đi khám để chẩn đoán các bệnh lý khác.

Bệnh nhân thường có biểu hiện:

- Tâm trạng cáu kỉnh, gắt gỏng;

- Hay cảm thấy mệt mỏi, uể oải, thậm chí là suy nhược cơ thể, stress;

- Nhức đầu;

- Mất tập trung, lơ đãng.

Khi bệnh sang giai đoạn nghiêm trọng hơn, cơ thể có thể biểu hiện rõ nét hơn như:

- Da dẻ nhợt nhạt, xanh xao; đau tức ngực;

- Móng tay giòn, dễ gãy;

- Có thể choáng váng nhẹ khi đột ngột chuyển chuyển tư thế;

- Hồi hộp, dễ hụt hơi...

Tùy vào nguyên nhân gây thiếu máu mà triệu chứng thiếu máu ở mỗi người cũng có thể khác nhau:

- Thiếu máu do bất sản: Có sốt, nhiễm trùng thường xuyên kèm phát ban…;

- Thiếu máu do thiếu axit folic: Người bệnh có thể tiêu chảy, lưỡi nhẵn bóng…;

- Thiếu máu do tán huyết: Có thể có vàng da, nước tiểu sẫm màu, sốt nhẹ kèm đau bụng…;

- Thiếu máu do hồng cầu hình liềm: Cơ thể sưng đau ở tứ chi, có thể mệt mỏi, da vàng…

3 - Những yếu tố khiến cơ thể có nguy cơ bị thiếu máu

- Có chế độ ăn nghèo nàn, thiếu một số vitamin và khoáng chất: Ăn thực phẩm ít chất sắt, vitamin B12 và folate;

- Bị rối loạn đường ruột dẫn đến việc hấp thụ các chất dinh dưỡng kém trong ruột non, [bệnh Crohn và bệnh celiac] khiến cơ thể có nguy cơ bị thiếu máu;

- Kinh nguyệt ra nhiều dẫn đến mất tế bào hồng cầu;

- Thai kỳ: Khi mang thai nếu không bổ sung vitamin tổng hợp, axit folic và sắt sẽ làm tăng nguy cơ bị thiếu máu;

- Mắc các bệnh mãn tính như: Suy thận, ung thư, tiểu đường.... Những bệnh này có thể dẫn đến sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu;

- Tiền sử gia đình: Trong gia đình bạn có người có tiền sử thiếu máu;

- Nhiều yếu tố khác: Tiền sử cơ thể bị nhiễm trùng nhất định, mắc các bệnh về máu và rối loạn tự miễn dịch làm tăng nguy cơ thiếu máu;

- Ngoài ra, những người nghiện rượu hoặc tiếp xúc với hóa chất độc hại và sử dụng một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất hồng cầu, dẫn đến thiếu máu.

- Tuổi tác: Trên 65 tuổi có nguy cơ thiếu máu cao hơn.

4 - Điều trị bệnh thiếu máu thế nào?

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ có thể xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả và phù hợp như:

- Thiếu máu do bất sản: có thể chỉ định sử dụng thuốc kê toa, truyền máu hoặc ghép tủy xương... ;

- Thiếu máu do tán huyết tự miễn: có thể chỉ định người bệnh uống thuốc ức chế miễn dịch để kìm hãm tình trạng này;

- Ở trường hợp thiếu máu do xuất huyết, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để chữa lành mao mạch bị tổn thương;

- Thiếu máu hồng cầu hình liềm: bác sĩ có chỉ định sử dụng thuốc giảm đau, bổ sung axit folic, dùng kháng sinh cách quãng hoặc liệu pháp oxy. Hiện nay không ít bác sĩ đề xuất hydroxyurea và voxelator để đối phó với vấn đề này;

- Tan máu bẩm sinh: Với tình trạng này thông thường có thể không cần điều trị nhưng nếu bệnh phát triển nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định truyền máu, ghép tủy xương hoặc phẫu thuật;

- Trong trường hợp thiếu máu do thiếu sắt, vitamin B12 hay folate…, cần cải thiện lại thực đơn ăn uống hàng ngày.

Rau quả sẫm màu giúp cải thiện bệnh thiếu máu

Thiếu máu là căn bệnh rất khó phòng ngừa. Tuy nhiên, đối với những trường hợp thiếu máu do thiếu dinh dưỡng, bạn có thể khắc phục bằng cách xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung nhiều loại vitamin đa dạng như: Sắt: Ăn các loại thịt đỏ như: bò, heo, cừu…, hải sản: tôm cua; gan động vật, rau xanh sẫm màu như: cải bó xôi, súp lơ xanh, đậu lăng, hạt bí, đậu hũ và các loại trái cây khô...; Bổ sung Vitamin B12. Ngoài ra, bạn còn có thể bổ sung các loại vitamin bằng cách thay đổi thực đơn với ức gà, cá hồi, nghêu, trứng...; Bổ sung vitamin C cũng giúp cơ thể dễ dàng hấp thụ sắt hơn.

Mời độc giả xem thêm video:

6 biện pháp đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19


Khi gặp phải tình trạng thiếu máu, người bệnh thường đặt câu hỏi: tại sao lại xảy ra thiếu máu? Nên ăn uống như thế nào để không bị thiếu máu? Tuy nhiên, nguyên nhân của bệnh thiếu máu không chỉ xuất phát từ việc ăn uống thiếu chất mà còn rất nhiều lý do khác. Để trả lời câu hỏi: nguyên nhân của bệnh thiếu máu là gì, xin mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BSCKII. Nguyễn Thị Thảo, Phó trưởng Khoa Bệnh máu lành tính, Viện Huyết học – Truyền máu TW.

Nguyên nhân của bệnh thiếu máu là gì?

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng thiếu máu, về cơ bản có thể chia thành 3 nhóm nguyên nhân như sau:

– Mất máu: Do chảy máu [người bệnh bị xuất huyết tiêu hóa, bệnh trĩ, đi tiểu ra máu, kinh nguyệt kéo dài…].

– Tan máu: Do tăng phá hủy hồng cầu vì nguyên nhân tại hồng cầu hoặc nguyên nhân khác [bệnh tan máu bẩm sinh hoặc miễn dịch, sốt rét…].

– Giảm hoặc rối loạn sinh máu: Do tủy xương giảm sinh hoặc rối loạn sinh các tế bào máu [suy tủy xương, rối loạn sinh tủy, bệnh máu ác tính, ung thư di căn…] hoặc do thiếu yếu tố tạo máu [erythropoietin, acid amin, acid folic và vitamin B12; thiếu sắt…].

BSCKII. Nguyễn Thị Thảo, Phó trưởng Khoa Bệnh máu lành tính, Viện Huyết học – Truyền máu TW tư vấn về bệnh thiếu máu thiếu sắt

Tìm nguyên nhân của bệnh thiếu máu:

Để tìm ra nguyên nhân dẫn đến thiếu máu, bác sĩ cần căn cứ trên nhiều yếu tố:

Dựa vào triệu chứng và các yếu tố liên quan:

– Yếu tố dịch tễ [tuổi, giới, nghề nghiệp…]; tiền sử bệnh, sử dụng thuốc và gia đình;

– Khám lâm sàng để phát hiện các biểu hiện kèm theo như: Sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn, vàng da, tiểu sẫm. Ngoài ra, bác sĩ cũng cần khám hệ thống gan, lách và hạch ngoại vi.

– Các xét nghiệm hóa sinh thường quy, test Coombs, định lượng sắt, Ferritin, điện di huyết sắc tố, acid folic, vitamin B12, erythropoietin; Kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng chuỗi kép DNA.

– Xét nghiệm tủy đồ, sinh thiết tủy xương đánh giá bệnh lý của tủy xương như: lơ xê mi cấp [ung thư máu cấp tính], lơ xê mi kinh [ung thư máu mạn tính], rối loạn sinh tủy, suy tủy xương…

– Tìm nguyên nhân mất máu: Soi dạ dày, soi đại-trực tràng, xét nghiệm phân…

Dựa vào chỉ số hồng cầu để định hướng nguyên nhân gây thiếu máu, cụ thể:

+ Dựa vào thể tích trung bình hồng cầu:

Hồng cầu nhỏ

[MCV < 80fl]

Hồng cầu bình thường

[MCV: 80-100fl]

Hồng cầu to

[MCV > 100fl]

–   Thiếu sắt

–   Thalassemia

–   Bệnh huyết sắc tố E

–   Thiếu máu do viêm mạn tính

–   Mất máu

–   Bệnh thận

–   Thiếu máu do viêm mạn tính

–   Bệnh hồng cầu hình liềm

–   Bệnh gan mạn tính

–   Rối loạn sinh tủy

–   Suy tủy xương

–   Thiếu a.folic, B12

–   Bệnh gan, rượu

–   Suy tủy xương

–   Điều trị hóa chất, thuốc kháng virus

–   Tan máu tự miễn

–   Rối loạn sinh tủy

+ Dựa vào các chỉ số hồng cầu lưới để đánh giá đáp ứng bù trừ của tủy xương trước tình trạng thiếu máu:

Nếu chỉ số hồng cầu lưới tăng: Tìm các nguyên nhân ngoài tủy như tan máu hoặc mất máu cấp tính, tan máu bẩm sinh [do huyết sắc tố hoặc do màng hồng cầu…];

Nếu chỉ số hồng cầu lưới giảm: Có thể tủy xương không đáp ứng bù đủ do tổn thương tại tủy hoặc do thiếu hụt các yếu tố cần thiết để tạo máu [erythropoietin, acid folic, vitamin B12…].

Điều trị thiếu máu

Nguyên tắc điều trị thiếu máu

– Xác định và điều trị theo nguyên nhân; phối hợp điều trị nguyên nhân và truyền bù khối hồng cầu.

– Chỉ định truyền chế phẩm khối hồng cầu dựa vào huyết sắc tố và lâm sàng.

– Duy trì lượng huyết sắc tố tối thiểu từ 80 g/L [những trường hợp có bệnh lý tim, phổi mạn tính nên duy trì từ > 90 g/L].

Trương Hằng [tổng hợp]

Video liên quan

Chủ Đề