Bạn là ai trong chuyển sinh thành slime

Skip to content

Tensei-shitara Slime datta Ken [Nhật: 転生したらスライムだった件, Hepburn: Tensei-shitara Suraimu datta Ken?, n.đ: Chuyện tôi là Slime sau khi chuyển sinh], hay gọi tắt là Tensura [転スラ, Tensura?] là một series light novel kỳ ảo do Fuse sáng tác và Mitz Vah vẽ minh hoạ. Tại Việt Nam, Sky Novel mua bản quyền và phát hành với tên Về chuyện tôi chuyển sinh thành Slime. Bộ truyện đã được đăng trực tuyến từ năm 2013 đến năm 2016 trên trang web xuất bản tiểu thuyết do người dùng tự tạo có tên là Shōsetsuka ni Narō. Sau đó được mua lại bởi Micro Magazine và tập light novel đầu tiên được xuất bản năm 2014. Mười bảy tập đã được xuất bản tính tới tháng 9 năm 2020. Light novel đã được Yen Press cấp phép ở Bắc Mỹ, xuất bản tập đầu tiên vào tháng 12 năm 2017. Nó đã được chuyển thể thành manga và một series anime do 8-Bit công chiếu vào ngày 2 tháng 10 năm 2018.

Cốt truyện

Câu chuyện bắt đầu với anh chàng Mikami Satoru, một nhân viên 37 tuổi sống cuộc sống chán chường và không vui vẻ gì. Trong một lần gặp cướp, anh đã bị mất mạng. Tưởng chừng cuộc sống chán ngắt ấy đã kết thúc… Nhưng không! Ấy lại chính là sự khởi đầu của một cuộc sống mới. Mikami thức dậy, thấy mình đang ở trong một thế giới kì lạ. Và điều quái dị là anh không còn hình dạng con người nữa mà đã trở thành quái vật Slime dẻo quẹo và không có mắt. Khi dần quen với hình dáng mới này, anh bắt đầu khám phá thế giới mới với cái tên Rimuru Tempest, cùng với những quái vật khác xây dựng quốc gia riêng và bắt đầu công cuộc thay đổi thế giới mới.

Nhân vật chính

Rimuru Tempest [リムル・テンペスト, Rimuru Tempesuto?] Lồng tiếng bởi: Okasaki Miho [vai Rimuru],[3] Terashima Takuma [vai Mikami Satoru][4] Kiếp trước là Mikami Satoru [三上 悟, Mikami Satoru?], một người đàn ông Nhật Bản 37 tuổi đã chết sau khi cứu hậu bối ở công ty tránh bị đâm dao. Cậu được chuyển sinh sang thế giới khác, trở thành một slime mạnh mẽ bởi những kỹ năng được nhận khi đang chuyển kiếp. Vì là slime, Rirumu được xác định phi giới tính. Rimuru có kỹ năng Devour [Kẻ săn mồi trong anime], cho phép cậu hấp thụ hầu hết mọi thứ và có được kỹ năng và vật phẩm từ đối tượng đó. Rimuru có thể bắt chước sự xuất hiện của bất kỳ món đồ nào cậu ấy đã hấp thụ. Sau thất bại của Chúa tể Orc, cậu thành lập Tempest [Liên bang Jura Tempest trong anime], một quốc gia của quái vật trong Rừng Đại ngàn Jura và tìm kiếm sự tồn tại của các quái vật cũng như chủng tộc khác đang sinh sống trong Rừng Đại ngàn. Veldora Tempest [ヴェルドラ, Verudora Tempesuto?] Lồng tiếng bởi: Maeno Tomoaki[3] Một bạo long được gọi là “Bạo Phong Long” đã kết bạn với Rimuru và đặt tên cho cậu. Veldora bị nhốt trong một “Ngục tù vô tận” bởi một Anh hùng xinh đẹp [sau này được tiết lộ là Anh hùng Chloe], khi ông bị phân tâm bởi vẻ ngoài của cô. Sau khi được Rimuru giải thoát, Rimuru đã đưa ông vào không gian lưu trữ của mình, để họ có thể cùng nhau phân tích câu thần chú Vô tận và phá vỡ nó. Veldora là một quái vật cấp “Thảm họa Toàn cầu” nhưng ông lại rất sợ 2 người chị là Hỏa Long Velzard và Băng Long Velgrynd. Nhờ có sự giúp đỡ của Rimuru mà Veldora có dạng người và thoát khỏi “Ngục tù vô tận”. Shizue Izawa [シズエ・イザワ, Shizue Izawa?] Lồng tiếng bởi: Hanamori Yumiri[3] Tên kiểu Nhật là Izawa Shizue [

井沢 [いざわ] 静江 [しずえ]

, Izawa Shizue?], hay được gọi là Shizu [シズ, Shizu?], là một cô gái Nhật Bản được triệu hồi đến thế giới này, trong lúc vụ Oanh tạc Tokyo năm 1945 xảy ra. Việc triệu hồi của cô được coi là một thất bại, và cô đã bị bỏ rơi sau khi có một tinh linh lửa mang tên Ifrit trói buộc vào cơ thể cô. Ngay sau khi cô có được danh hiệu “Hỏa Vương”. Cô nhận ra rằng Rimuru cũng từng là người Nhật và họ đã có một khoảng thời gian ngắn ở bên nhau và trở thành những người bạn tốt. Khi Ifrit xâm chiếm khiến cô mất lí trí, Rimuru đã tách cô khỏi Ifrit và hấp thụ hắn, nhưng vì Ifrit cũng là thứ duy trì sự sống cho Shizue, cô nhanh chóng suy yếu và không thể sống được bao lâu nữa. Cô mong muốn sau khi mất, Rimuru có thể hấp thụ cơ thể cô như là di sản mà cô để lại, đồng thời giúp cô tìm lại những đệ tử của mình. Rimuru sau đó có thể chuyển hóa sang hình dạng con người dựa trên cơ thể của Shizue.

Đồng minh của Rimuru

Goblin – Hobgoblin

Rigurd [リグルド, Rigurudo?] Lồng tiếng bởi: Yamamoto Kanehira[5] Rigurd là người đứng đầu làng Goblin. Anh từng là một Goblin già yếu cho đến khi được tiến hóa thành một con hobgoblin to lớn khi được đặt tên bởi Rimuru. Anh được Rimuru bổ nhiệm làm Vua Goblin để cai quản những Goblin trong Tempest. Rigur [リグル, Riguru?] Lồng tiếng bởi: Ishiya Haruki[5] Rigur là con trai của Rigurd. Rimuru chọn tên anh trai của Rigurd cho anh ta. Gobta [ゴブタ, Gobuta?] Lồng tiếng bởi: Tomari Asuna[5] Gobta là một hobgoblin nhỏ, phục vụ Rimuru với tư cách là thủ lĩnh của những kỵ sĩ Goblin cưỡi Sói. Mặc dù trông anh ta trẻ hơn và nhỏ hơn so với những con hobgobin khác, anh ta rất thành thạo các kỹ năng kiếm thuật đủ để hạ gục một con quái vật lớn. Gobta là một người hài hước, nhưng vẫn là một chiến binh tài ba. Anh ta là tướng quân thuộc quân đội của Tempest, đồng thời có khả năng hợp nhất với Tempest Wolves khi sau này anh cùng với Ranga kết hợp thành cặp đôi ăn ý.

Tempest Wolf

Ranga [ランガ, Ranga?] Lồng tiếng bởi: Kobayashi Chikahiro[6] Ranga là một con sói của tộc Nha Lang, lần đầu tiên gặp Rimuru khi cùng tộc mình đột kích làng của Goblin. Sau khi Sói đầu đàn bị Rimuru tiêu diệt, tộc Nha Lang quy phục Rimuru và chung sống cùng tộc Goblin. Cậu và bầy đàn của mình được đặt tên và tiến hóa thành Tempest Wolves, trong khi bản thân Ranga tiến hóa thành Sói mạnh nhất sau khi sử dụng kỹ năng ‘Cơn bão tử thần’. Mặc dù rất lực lưỡng, cậu rất trung thành với Rimuru như một con cún.

Người lùn

Kaijin [カイジン, Kaijin?] Lồng tiếng bởi: Ono Atsushi[5] Kaijin là một thợ rèn người lùn nổi tiếng với nghề thủ công của mình. Sau khi anh ta tấn công bộ trưởng Vesta, anh ta và những người bạn của mình bị đày khỏi vương quốc người lùn và được Rimuru tuyển dụng vào làng của anh ta.

Ogre – Quỷ Nhân [Kijin]

Benimaru [ベニマル, Benimaru?] Lồng tiếng bởi: Furukawa Makoto[3] Một hoàng tử Ogre, nay là Quỷ Nhân có ngôi làng bị tàn sát bởi lũ Orc. Anh ta và những Ogre khác tiến hóa thành Kijin, một loại Goblin hiếm gặp sau khi được đặt tên bởi Rimuru. Shuna [シュナ, Shuna?] Lồng tiếng bởi: Senbongi Sayaka[3] Shuna là một công chúa Ogre, nay là Quỷ Nhân và em gái của Benimaru. Cô giỏi làm quần áo và dạy các kỹ năng của mình cho Goblin sau khi tiến hóa thành một kijin. Sau này Rimuru ban cho cô danh hiệu ‘Công chúa thánh thiện’. Shion [シオン, Shion?] Lồng tiếng bởi: M.A.O[3] Shion là một nữ Ogre, nay là Quỷ Nhân, cũng là một đầu bếp khủng khiếp. Cô trở thành thư ký và vệ sĩ của Rimuru sau khi tiến hóa thành một kijin và chia sẻ sự cạnh tranh với Shuna vì sự chú ý của Rimuru. Souei [ソウエイ, Sōuei?] Lồng tiếng bởi: Eguchi Takuya[3] Soei là một Ogre, nay là Quỷ Nhân nam. Anh là bạn của Benimaru. Anh phục vụ như là trinh sát, gián điệp và sứ giả cho Rimuru. Sau khi đánh bại chúa tể Orc, Rimuru ban cho anh ta danh hiệu “Spy”. Hakuro [ハクロウ, Hakurō?] Lồng tiếng bởi: Ōtsuka Hōchū[3] Hakuro là một Ogre, nay là Quỷ Nhân già có kỹ năng kiếm thuật. Ông là một người hướng dẫn kiếm thuật cho Rimuru, Gobta, những đứa trẻ hobgoblin khác, và những quái vật khác. Kurobee [黒兵衛, Kurobee?] Lồng tiếng bởi: Yanagita Jun’ichi[6] Kurobee là một Ogre nam, nay là Quỷ Nhân. Ông phục vụ Rimuru với tư cách là một thợ rèn.

Orc [Người lợn rừng]

Geld [ゲルド, Gerudo?] Lồng tiếng bởi: Nomura Kenji Sau khi đánh bại Chúa tể Orc, anh ta được Rimuru đặt tên và phát triển thành High Orc. Anh ta được bổ nhiệm làm Chúa tể của các Orc khác ở Tempest và là một chỉ huy của quân đội của nó.

Lizardman [Người thằn lằn] – Long Nhân [Dragonewt]

Abiru [アビル, Abiru?] Abiru là thủ lĩnh của tộc Long Nhân. Ông là cha của Gabil và Soka Gabil [ガビル, Gabiru?] Lồng tiếng bởi: Fukushima Jun[7] Gabil là con trai của thủ lĩnh của tộc Long Nhân. Anh ta kiêu ngạo và luôn coi thường người khác. Tên của anh ta bị “ghi đè” bởi Rimuru khiến anh ta tiến hóa thành Long Nhân. Sau khi anh quyết định làm thuộc hạ của Rimuru. Trong thời gian đó, anh đã bớt tính “trẻ trâu” và trở thành thủ lĩnh của lực lượng phòng không Tempest. Soka [ソーカ, Soka?] Soka là em gái của Gabiru. Cô ấy là cựu lãnh đạo của đội bảo vệ của thủ lĩnh thằn lằn. Sau khi thành lập liên minh rừng Jura với Rimuru, cha cô, Abiru gửi cô đến phục vụ Rimuru để có được một số kinh nghiệm. Cô tiến hóa thành một con người giống như sau khi được đặt tên bởi Rimuru. Soka được Rimuru cho làm thuộc cấp của Souei là nhẫn giả.

Những đồng minh khác

Milim Nava [ミリム・ナーヴァ, Mirimu Nava?] Lồng tiếng bởi: Hidaka Rina Milim là một trong những Ma Vương mạnh nhất và cổ xưa nhất. Cô được biết đến với cái tên “Kẻ hủy diệt”, một Ma Vương kiểu “Tai họa” có sức mạnh là mẫu mực của sự hủy diệt. Cô kết bạn với Rimuru và quyết định sống ở Tempest, mặc dù cô chọn không can thiệp vào hành động của Ma Vương khác. Cô thuộc cấp ”Thảm Họa Toàn Cầu”. Cô thích ăn mật ong. Đại Hiền Giả [大賢者, Dai Kenja?] / Raphael [ 智慧之王 [ラファエル] [Trí Tuệ Chi Vương], Rafaeru?] / Ciel [シエル, Shieru?] Lồng tiếng bởi: Toyoguchi Megumi[3] Là trợ lý trong tâm trí [trợ lý ảo] của Rimuru ngay từ khi chuyển sinh, có giọng nói như con gái. Rimuru có thể trao quyền điều khiển cơ thể cậu cho cô. Khi Rimuru tiến hóa thành Ma Vương, cô kết hợp với một kỹ năng đặc biệt khác của Rimuru là “Kẻ biến chất” để tiến hóa thành “Trí Tuệ Chi Vương” Raphael. Về sau, cô được Rimuru đặt tên là Ciel và có ngoại hình gần giống Rimuru, trừ màu mắt đỏ. Youm [ヨウム, Yōmu?] Lồng tiếng bởi: Hosoya Yoshimasa[8] Yomu là đội trưởng của nhiệm vụ trinh sát của Vương quốc Falmuth trong Rừng Jura. Và có danh “anh hùng đánh bại chúa tể Orc” [thực chất là do Rimuru bắt anh nhận thay vì Rimuru nhằm tạo thanh thế cho Tempest]. Treyni [トレイニー, Toreinī?] Lồng tiếng bởi: Tanaka Rie[5] Treyni là một dryad [tức nữ thần rừng]. Cô và đồng loại của mình là những người bảo vệ rừng già Jura. Gazel Dwargo [ガゼル・ドワルゴ, Gazeru Dowarugo?] Lồng tiếng bởi: Takaya Hashi[9] Vua của Vương Quốc Dwarven là bạn của Kaijin. Khi xưa, ông được Hakuro tìm thấy trong rừng Vesta [ベスター, Besutā?] Lồng tiếng bởi: Tsuda Kenjiro[9] Vesta là cựu bộ trưởng của Vương quốc Dwarven. Sau khi thành lập liên minh với Liên đoàn Jura Tempest, vị vua người lùn đã tặng Vesta cho Rimuru như một món quà với hy vọng anh ta có thể giúp Tempest phát triển. Fuse [フューズ, Fyūzu?] Lồng tiếng bởi: Narita Ken[9] Fuse là Master Guild của Hiệp hội Tự do Vương quốc Brumund. Veryard [ベルヤード, Beruyādo?] Lồng tiếng bởi: Yamamoto Itaru[9] Một bộ trưởng ở Blumund. Velzard [ヴェルザード, Veruzādo?] Một trong Tứ Chân Long, cô là Băng Long và là chị gái của Veldora Tempest Velgrynd [ヴェルグリンド, Verugurindo?] Một trong Tứ Chân Long, cô là Hỏa Long và là chị gái của Veldora Tempest Gido [ギド, Gido?] Lồng tiếng bởi: Kijima Ryūichi[9] Một nhà thám hiểm “kiêm” kẻ trộm, là người bảo hộ cho Ellen. Anh ta là một trong những người bạn đồng hành cuối cùng của Shizue và là người bạn đầu tiên của Rimuru với tư cách một chú slime. Ellen [エレン, Eren?] / Elyune H. Grimwald [エリューン・グリムワルト, Elyune H. Grimwald?] Lồng tiếng bởi: Kumada Akane[9] Một nhà thám hiểm pháp sư của con người, nhưng thực ra cô là Elf, có cha là công tước Elalude và chị họ là nữ hoàng Elumeshia thuộc Vương Triều Ma Đạo Sarion. Bản thân cô là “công chúa” ở đó. Tuy vậy, vì một lí do nào đó chưa được xác định mà cô trở thành một mạo hiểm giả. Cô là một trong những người bạn đồng hành cuối cùng của Shizue và là người bạn đầu tiên của Rimuru với tư cách một chú slime. Kaval [カバル, Kabaru?] Lồng tiếng bởi: Takanashi Kengo[9] Một nhà thám hiểm chiến đấu của con người,và là người bảo hộ cho Ellen. Anh ta là một trong những người bạn đồng hành cuối cùng của Shizue và là người bạn đầu tiên của Rimuru với tư cách một chú slime.

Diablo [ディアヴロ, Diablo?]

Lồng tiếng bởi: Sakurai Takahiro Là một trong Thất Sắc Quỷ Nguyên Thủy, anh với biệt danh Hắc sắc được triệu hồi bởi Rimuru và là thủ lĩnh của Hắc Sắc Quân Đoàn.

Kẻ thù của Rimuru

Clayman [クレイマン, Kureiman?] Lồng tiếng bởi: Koyasu Takehito Clayman là một Ma Vương có biệt danh là Bậc Thầy Rối, đã bị Rimuru hấp thụ vào cuộc họp Walpurgis giữa các quỷ vương Gelmud [ゲルミュッド, Gerumyuddo?] Lồng tiếng bởi: Kawanishi Kengo Gelmud là một tay sai của Ma Vương Clayman. Anh ta đã đưa tên cho chúa tể Orc, Gabiru và những người khác để đánh thức một Ma Vương mới, Orc Disaster. Sau đó, Chúa Orc đã ăn anh ta. Laplace [ラプラス, Rapurasu?] Lồng tiếng bởi: Nakai Kazuya Anh ta là tay sai của Ma Vương Clayman. Sau khi Kagali [Vua nguyền rủa Kazaream] bị đánh bại bởi Benimaru, anh và Tear làm thuộc cấp của Souei với tư cách là sát thủ

Nhân vật khác

Myorumile [ミョルマイル, Myorumile?] Lồng tiếng bởi: Aoyama Yutaka[11] Ông là thương nhân được Rimuru cứu, sau này ông là bộ trưởng chính trị của Tempest Ramiris [ラミリス, Ramiris?] Lồng tiếng bởi: Haruno Anzu Nữ hoàng tinh linh bị tha hoá thành Ma Vương, là người cân bằng thế giới là 1 trong 3 Ma Vương đầu tiên, là bạn của Rimuru Karion [カリオン, Karion?] Lồng tiếng bởi: Takumi Yasuaki Là vua người thú, sau khi bị Milim phá huỷ vương quốc ông về dưới trướng Milim Yūki [ユウキ, Yūki?] Lồng tiếng bởi: Hanae Natsuki Là Guild Master của Hiệp Hội Tự Do, vì ba mẹ chết trong khi anh còn nhỏ nên anh có mong muốn phá hủy thế giới Ken’ya Misaki [ケンヤ・ミサキ, Ken’ya Misaki?] Lồng tiếng bởi: Asai Ayaka[11] Tên kiểu Nhật là Misaki Ken’ya [三崎 剣也, Misaki Ken’ya?]. Học sinh của Rimuru, được bảo hộ bởi tinh linh ánh sáng, mang trong mình quả trứng anh hùng. Cậu ấy rất giỏi kiếm kĩ Ryōta [リョウタ, Ryōta?] Lồng tiếng bởi: Ishigami Shizuka Học sinh của Rimuru, được bảo hộ bởi tinh linh gió. Cậu có sức mạnh hóa thú Gale Gibson [ゲイル・ギブスン, Geiru Gibusun?] Lồng tiếng bởi: Sato Gen Học sinh của Rimuru, được bảo hộ bởi tinh linh đất Alice Rondo [アリス・ロンド, Arisu Rondo?] Lồng tiếng bởi: Shiraishi Haruka Học sinh của Rimuru, được bảo hộ bởi tinh linh không gian Chloe Aubert [クロエ・オベール, kuroe obēru?] Lồng tiếng bởi: Tadokoro Azusa Học sinh của Rimuru, là anh hùng mạnh nhất sở hữu tinh linh thời gian, sau khi bị Guy [Ma Vương mạnh nhất] đánh bại, cô quay về quá khứ, tạo thành một “vòng tròn luẩn quẩn” về thời gian. Hiện nay “vòng tròn luẩn quẩn” ấy đã bị phá nhờ dự giúp đỡ của Rimuru.

Velda Nava

Là người sáng lập ra thế giới. Ông lấy vợ là loài người tên là Lucia và sinh ra Milim Nava. Gần như sức mạnh của ông đều chuyển sang cho con gái, sau khi chết ông được chuyển sinh thành con thú nuôi của Milim và được đặt tên là Gaia.

Truyền thông

Light novel

Fuse ban đầu đã đăng series bộ này dưới dạng tiểu thuyết web trên trang web nội dung do người dùng tạo Shōsetsuka ni Narō trong khoảng thời gian từ ngày 20 tháng 2 năm 2013 đến ngày 1 tháng 1 năm 2016.[1][12] Bộ truyện đã được mua lại để xuất bản in bởi Tạp chí Micro, người đã xuất bản cuốn tiểu thuyết đầu tiên, với hình minh họa của Mitz Vah, dưới Tiểu thuyết GC của họ vào tháng 5 năm 2014.[1][13] Nhà xuất bản tiếng Anh Yen Press đã công bố giấy phép của họ cho bộ truyện trong bảng điều khiển của họ tại Sakura-Con vào ngày 15 tháng 4 năm 2017.[14] Bản quyền light novel Việt Nam do Sky Light Novel phát hành.

Manga

Kawakami Taiki đã phát động một manga thích ứng trong Kodansha ‘s manga shōnen tạp chí Monthly Shōnen Sirius vào ngày 26 tháng 3 năm 2015.[15] Kodansha USA đã công bố giấy phép của họ cho manga trong bảng điều khiển của họ tại New York Comic Con vào ngày 6 tháng 10 năm 2016.[16] Một manga thứ hai, có tựa đề Tensei-shitara Slime datta Ken: Cách mà Đất nước Quái vật đi [転生したらスライムだった件~魔物の国の歩き方~, Tensei-shitara Slime datta Ken: Mamono no arukikata?], với nghệ thuật của Okagiri Shō, đã được đăng trên trang web Comic Ride của Micro Magazine kể từ ngày 28 tháng 7 năm 2016.[1][17] Một manga ngoại truyện có tựa đề Tensei Shitara Shachiku Datta Ken được minh họa bởi Akechi Shizuku đã được công bố.[18]

Anime

Một phim hoạt hình chuyển thể chiếu vào 2 tháng 10 năm 2018 trên Tokyo MX và các kênh truyền hình khác.[1][5] Bộ truyện được sinh động bởi 8-Bit và đạo diễn bởi Kikuchi Yasuhito, với Nakayama Atsushi là trợ lý giám đốc, Fudeyasu Kazuyuki xử lý thành phần series, Ebata Ryouma thiết kế nhân vật, và Kishida Takahiro cung cấp kiểu dáng quái vật. Elements Garden đang sáng tác nhạc cho series.[19] Nhạc Chủ đề mở đầu [Opening] là “Nameless story” được thực hiện bởi Terashima Takuma,[20] và nhạc kết thúc là “Another colony” được thực hiện bởi True.[21] Nhạc Chủ đề mở đầu thứ hai là “Megurumono” [メグルモノ, “Megurumono”?] thực hiện bởi Terashima, trong khi nhạc chủ đề kết thúc thứ hai là “Little Soldier” [リトルソルジャー, Ritoru Sorujā?] thực hiện bởi Azusa Tadokoro.[22] Bộ phim được mô phỏng bởi Crunchyroll[23] với Funimation phát trực tuyến bản lồng tiếng Anh khi phát sóng.[24] Bộ phim sẽ phát sóng trong 25 tập. Một DVD hoạt hình gốc sẽ được phát hành vào ngày 29 tháng 3 năm 2019, đi kèm với tập truyện thứ 11.[25] Bản quyền phim Đông Nam Á do Muse Communication phát hành theo tên của light novel phiên bản tiếng Anh là That Time I Got Reincarnated as a Slime [Muse dịch sang tiếng Việt thành “Lúc đó tôi đã chuyển sinh thành Slime”].

Đón nhận

Series light novel đã chạm ngưỡng hơn 4,5 triệu tập in.[1] Light novel xếp thứ tám trong sách hướng dẫn light novel hàng năm của Takarajimasha tên là Kono Light Novel ga Sugoi! vào năm 2017, trong thể loại tankōbon.[26] Và xếp hạng thứ sau năm 2018[27] và xếp hạng năm năm 2019.[28] Series light novel là tựa novel bán chạy thứ 5 năm 2018 với 539,277 bản được bán ra[29] và manga thích nghi của nó bán chạy thứ 9 năm 2018 với 3,460,066 bản in.[30]

Tham khảo

  1. ^ a ă â b c d  

    Pineda, Rafael Antonio [7 tháng 3 năm 2018]. “That Time I Got Reincarnated as a Slime Light Novels Get Fall TV Anime”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng Ba năm 2018. Truy cập 7 Tháng Ba năm 2018.

  2. ^ “That Time I Got Reincarnated as a Slime – The Fall 2018 Anime Preview Guide”. Anime News Network. 1 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 17 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập 17 Tháng mười hai năm 2018.
  3. ^ a ă â b c d đ e ê Pineda, Rafael Antonio [8 tháng 6 năm 2018]. “That Time I Got Reincarnated as a Slime Anime’s Video Reveals Cast, Half-Year Run”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 20 Tháng sáu năm 2018. Truy cập 8 Tháng sáu năm 2018.
  4. ^ Sherman, Jennifer [17 tháng 9 năm 2018]. “That Time I Got Reincarnated as a Slime Anime Casts Takuma Terashima”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 17 tháng Chín năm 2018. Truy cập 17 tháng Chín năm 2018.
  5. ^ a ă â b c d Hodgkins, Crystalyn [25 tháng 8 năm 2018]. “That Time I Got Reincarnated as a Slime Anime Reveals More Cast, October 1 Premiere”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng tám năm 2018. Truy cập 25 Tháng tám năm 2018.
  6. ^ a ă Pineda, Rafael Antonio [26 tháng 7 năm 2018]. “That Time I Got Reincarnated as a Slime Anime Adds 2 Cast Members”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Bảy năm 2018. Truy cập 26 tháng Bảy năm 2018.
  7. ^ Pineda, Rafael Antonio [26 tháng 10 năm 2018]. “That Time I Got Reincarnated as a Slime Anime Adds 4 Cast Members”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Mười năm 2018. Truy cập 26 tháng Mười năm 2018.
  8. ^ “That Time I Got Reincarnated as a Slime Anime Adds Yoshimasa Hosoya to Cast”. Anime News Network. 26 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 26 Tháng mười một năm 2018.
  9. ^ a ă â b c d đ Loo, Egan [26 tháng 9 năm 2018]. “That Time I Got Reincarnated as a Slime Anime Adds More Cast Members”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Chín năm 2018. Truy cập 26 tháng Chín năm 2018.
  10. ^ a ă Sherman, Jennifer [26 tháng 12 năm 2018]. “That Time I Got Reincarnated as a Slime Anime Reveals Visual, Additional Cast”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập 26 Tháng mười hai năm 2018.
  11. ^ “転生したらスライムだった件”. Shōsetsuka ni Narō [bằng tiếng Japanese]. Truy cập 13 Tháng sáu năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  12. ^ Komatsu, Mikikazu [9 tháng 3 năm 2018]. “Fuse’s “That Time I Got Reincarnated as a Slime” Light Novel Gets TV Anime Adaptation in Fall 2018”. Crunchyroll. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng sáu năm 2018. Truy cập 13 Tháng sáu năm 2018.
  13. ^ Ressler, Karen [15 tháng 4 năm 2017]. “Yen Press Licenses Saga of Tanya the Evil, Acca 13, One Week Friends, A Polar Bear in Love, More”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 13 Tháng sáu năm 2018. Truy cập 13 Tháng sáu năm 2018.
  14. ^ “「転生したらスライムだった件」マンガ版がシリウスで始動”. Natalie [bằng tiếng Japanese]. 26 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc 13 Tháng sáu năm 2018. Truy cập 13 Tháng sáu năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  15. ^ Hodgkins, Crystalyn [6 tháng 10 năm 2016]. “Kodansha Comics Adds Frau Faust, Fairy Tail: Rhodonite, Kigurumi Defense Squad, Aho Girl, Hōseki no Kuni, More Manga”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng tám năm 2017. Truy cập 13 Tháng sáu năm 2018.
  16. ^ “転生したらスライムだった件~魔物の国の歩き方~ 第1話【単話版】 転生したらスライムだった件~魔物の国の歩き方~【単話版】 [コミックライド]”. Amazon.co.jp [bằng tiếng Japanese]. Truy cập 13 Tháng sáu năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  17. ^ “That Time I Got Reincarnated as a Slime Gets Spinoff Manga”. Anime News Network. 27 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 27 tháng Chín năm 2018. Truy cập 27 tháng Chín năm 2018.
  18. ^ Pineda, Rafael Antonio [9 tháng 3 năm 2018]. “That Time I Got Reincarnated as a Slime Anime’s Teaser Video Reveals Staff, Visuals”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng Ba năm 2018. Truy cập 9 Tháng Ba năm 2018.
  19. ^ Ressler, Karen [12 tháng 9 năm 2018]. “That Time I Got Reincarnated as a Slime Anime’s Promo Video Previews Takuma Terashima’s Opening Song”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 13 tháng Chín năm 2018. Truy cập 12 tháng Chín năm 2018.
  20. ^ Pineda, Rafael Antonio [30 tháng 7 năm 2018]. “TRUE Performs That Time I Got Reincarnated as a Slime Anime’s Ending Theme Song”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 30 tháng Bảy năm 2018. Truy cập 30 tháng Bảy năm 2018.
  21. ^ “New opening and ending songs” [bằng tiếng Japanese]. 14 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 10 Tháng Một năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  22. ^ Pineda, Rafael Antonio [5 tháng 7 năm 2018]. “Crunchyroll Announces RErideD, Double Decker, That Time I Got Reincarnated as a Slime, Radiant Anime for Fall”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Bảy năm 2018. Truy cập 5 tháng Bảy năm 2018.
  23. ^ Ressler, Karen [7 tháng 9 năm 2018]. “Funimation Adds That Time I Got Reincarnated as a Slime, Double Decker!, Space Battleship Tiramisu Zwei Anime to Fall Simuldub Lineup”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 28 tháng Chín năm 2018. Truy cập 1 tháng Mười năm 2018.
  24. ^ Pineda, Rafael Antonio [7 tháng 12 năm 2018]. “That Time I Got Reincarnated as a Slime Manga to Bundle Original Anime DVD”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2018.
  25. ^ Pineda, Rafael Antonio [23 tháng 11 năm 2016]. “Kono Light Novel ga Sugoi! 2017’s Series Ranking”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng tám năm 2017. Truy cập 7 Tháng Ba năm 2018.
  26. ^ Pineda, Rafael Antonio [24 tháng 11 năm 2017]. “Kono Light Novel ga Sugoi! Reveals 2018 Series Ranking”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng hai năm 2018. Truy cập 7 Tháng Ba năm 2018.
  27. ^ “Kono Light Novel ga Sugoi! Reveals 2019 Series Ranking”. Anime News Network. 23 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2018.
  28. ^ “Top-Selling Light Novels in Japan by Series: 2018”. Anime News Network. 29 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 14 Tháng mười hai năm 2018.
  29. ^ “Top-Selling Manga in Japan by Series: 2018”. Anime News Network. 29 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 14 Tháng mười hai năm 2018.

Liên kết ngoài

  • Trang web light novel chính thức [tiếng Nhật]
  • Trang web manga chính thức [tiếng Nhật]
  • Trang web manga spinoff chính thức [tiếng Nhật]
  • Trang web anime chính thức [tiếng Nhật]
  • Về chuyện tôi chuyển sinh thành Slime [light novel] tại từ điển bách khoa của Anime News Network

lúc đó tôi đã chuyển sinh thành slime wiki chuyển sinh thành slime wiki lúc đó tôi đã biến thành slime wiki slime datta ken wiki truyện chuyển sinh thành slime wiki chuyển sinh thành slime nhân vật rimuru tempest wiki slime anime wiki wiki tensei shitara slime datta ken tôi đã chuyển sinh thành slime wiki liên bang ma quốc tempest chuyển sinh khỏi nghiệp cùng slime wiki slime wiki that time i got reincarnated as a slime wiki tensei shitara slime datta ken manga wiki slime trong anime là gì chuyển sinh khởi nghiệp cùng slime wiki tensei shitara slime datta ken wikipedia tên nhân vật trong chuyển sinh thành slime tôi chuyển sinh thành slime wiki về chuyện tôi chuyển sinh thành slime that time i got reincarnated as a slime, vol. 1 lúc đó tôi đã biến thành slime nhân vật wiki slime datta ken milim nava wiki

các nhân vật trong tensei shitara slime datta ken

Video liên quan

Chủ Đề