Bằng xe máy a1 là gì

Bằng lái xe máy là bằng gì? Bạn có đang bị nhầm lẫn giữa bằng xe máy và bằng lái xe moto? Tham khảo ngay bài viết bên dưới để phân biệt cụ thể hai loại bằng này. 

Bằng lái xe hay còn gọi là giấy phép lái xe là loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân, cho phép người này được phép điều khiển và tham gia giao thông bằng phương tiện cơ giới.

Để sở hữu giấy phép lái xe, người điều khiển phương tiện cơ giới phải thực hiện đầy đủ các thủ tục xin cấp phép, tham gia đào tạo và thi sát hạch lái xe để được chứng nhận khả năng lái xe.

Hiện nay, bằng xe máy đang có hiệu lực tại Việt Nam bao gồm bằng lái xe A1, bằng A2, A3 và A4. Trong đó, bằng A1 và A2 là hai loại bằng lái chiếm ưu thế. Cùng tìm hiểu từng loại bằng ở bài viết.

Bằng lái xe máy là bằng gì?

Bằng xe máy là bằng gì? Bằng lái xe A1 thường được gọi là bằng lái xe máy. Bằng lái xe A1 là hạng bằng lái thấp nhất và cơ bản nhất. Bằng A1 cho phép một cá nhân điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xylanh từ 50cc đến dưới 175cc và người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

Bằng lái xe máy là bằng gì

Vậy bằng a1 lái xe gì? Đa số các loại xe để di chuyển thông dụng hiện nay như Vision, Lead, Honda, Wave,…đều có thể điều khiển khi bạn đang sở hữu bằng A1. 

Bằng lái xe mô tô là bằng gì?

Bằng lái xe mô tô là bằng gì? Bằng lái xe A2 thường được gọi là bằng lái xe mô tô. Bằng lái xe A2 là hạng bằng lái xe cho phép một cá nhân điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xylanh từ 175cc trở lên và bao gồm cả các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1.

Thời hạn sử dụng bằng lái mô tô A2 và bằng A1 đều là vô thời hạn.

Phân biệt sự khác nhau giữa bằng lái xe máy A1 và A2

Điểm khác biệt lớn nhất của hai loại bằng lái A1 và A2 là dung tích xylanh mà từng loại bằng cho phép điều khiển. Bằng A1 chỉ cho phép bạn sử dụng với xe hai bánh có dung tích xylanh dưới 175cc, còn bằng A2 là từ 175cc trở lên, cụ thể là không có giới hạn cc được lái.

Phân biệt sự khác nhau giữa bằng lái xe máy A1 và A2

Bằng xe máy A1 được nhiều người biết đến nhất bởi đây là một trong những loại giấy phép lái xe thông dụng, số lượng xe máy sử dụng tại Việt Nam cũng phổ biến. Nếu chỉ cần sử dụng xe đi lại thông thường thì bạn chỉ cần thi bằng A1. Còn bằng lái A2 chỉ phổ biến với những người có sở thích dòng xe phân khối lớn, muốn có cảm giác mạnh, muốn đi phượt đường dài.

Ngoài ra, thời gian đào tạo để học viên có thể tham gia thi lấy bằng lái ở từng hạng bằng cũng khác nhau:

  • Thời gian đào tạo bằng hạng A1 là 12 giờ trong đó có 10 giờ lý thuyết và 2 giờ thực hành;
  • Thời gian đào tạo bằng A2 là 32 giờ trong đó có 20 giờ lý thuyết và 12 giờ thực hành;
  • Với bằng A3, A4 đều có thời gian đào tạo là 80 giờ gồm 40 giờ lý thuyết và 40 giờ thực hành [căn cứ vào điểm c khoản 1 và khoản 3 điều 12 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT].

Thủ tục thi bằng lái xe A1, A2

Trước khi tiến hành các thủ tục thi bằng A1 hay A2 thì bạn cần xem xét xem bản thân xem đã đủ điều kiện để đăng ký hay chưa. Điều kiện thi bằng lái xe A1 và A2 ở Việt Nam tương đối đơn giản. Đối tượng có thể thi bao gồm những người Việt Nam đủ 18 tuổi và đủ điều kiện sức khoẻ. Bạn không bắt buộc phải có bằng văn hoá như khi thi bằng lái ô tô.

Đầu tiên, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ thi bằng lái xe A1 dựa theo quy định của Sở Giao Thông quy định thì người tham gia đăng ký giấy phép lái xe A1 phải chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

  • 04 ảnh thẻ 3×4 [thời gian gần nhất 3 tháng trở lại]
  • 01 bản photo Chứng Minh Nhân Dân [CMND không cần công chứng]
  • 01 đơn đăng ký thi sát hạch bằng lái xe A1
  • Giấy khám sức khỏe dựa theo quy định

Lưu ý trong quá trình làm hồ sơ thì bạn cần:

  • Trong quá trình làm hồ sơ thi bằng xe máy các bạn nhớ đem theo một số tiền để chi trả một số khoản phí bao gồm lệ phí sân thi, phí thi lý thuyết cũng như tiền in bằng lái xe.
  • Nhớ mang theo CMND bản gốc những như một số giấy tờ tùy thân liên quan đề phòng tình trạng ban quản lý muốn kiểm tra thông tin cá nhân chính xác của bạn.
  • Về phần hình ảnh các bạn nhớ chụp hình 3×4 hoặc 4×6 ăn mặc lịch sự gọn gàng và khuyên dùng là áo sơ mi trắng. Phần đầu tóc thì nam nên chải gọn gàng không để mái che trán và nữ nên búi gọn để nhìn rõ gương mặt.
Thủ tục thi bằng lái xe A1, A2

Sau đó, bạn có thể tìm đến các trung tâm tổ chức thi bằng lái xe máy hà nội để nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị. Hiện nay đã có rất nhiều trung tâm nhận đào tạo bằng lái xe tại Hà Nội, bạn có thể tham khảo ngay trên các loại mạng xã hội. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý tìm hiểu địa chỉ uy tín để tiết kiệm thời gian và kinh phí học bằng lái xe máy a1 a2.

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc bằng lái xe máy là bằng gì? Bằng lái xe máy hạng gì?Bằng lái mô tô là gì và sự so sánh giữa hai loại bằng này. Nếu bạn đang băn khoăn về địa chỉ đăng ký thi bằng A1, A2 chất lượng thì có thể tham khảo Thái Việt tại Hà Nội. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ tại hotline 1900 0329 để được tư vấn trực tiếp.

Rất nhiều bạn trẻ khi đăng ký học bằng lái xe máy thường gặp khó khăn khi không biết nên đăng ký bằng lái xe A1 hay A2. Trường dạy lái xe Sài Gòn Tourist sẽ phân tích rõ sự khác nhau của 2 loại bằng lái này.

Bằng lái xe A1 chạy được xe gì?

Theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận Tải ngày 15/04/2017 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017, quy định về việc đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được quy định như sau:

Bằng lái xe máy A1 hay còn được gọi là giấy phép lái xe hạng A1 được sở GTVT của các tỉnh cấp cho những người đã vượt qua kỳ thi sát hạch giấy phép lái xe hạng A1.

Giấy phép lái xe hạng A1 là loại giấy phép lái xe được chấp nhận trong điều kiện người lái xe sử dụng phương tiện với dung tích xi lanh đạt từ 50cm3 đến dưới 175cm3. Đây là loại bằng lái xe xếp hạng cơ bản nhất chỉ dành cho người điều khiển xe 2 bánh và người khuyết tật sử dụng xe 3 bánh.

Hiện tại, bằng lái xe máy A1 được cấp là bằng PET và có mã QR. Những người đã có bằng lái xe ô tô sẽ được không cần thi bài thi sát hạch lý thuyết mà chỉ thi thực hành.

Học viên có thể chọn tích hợp 2 bằng lái xe gồm bằng lái xe máy A1 và bằng lái xe ô tô thành 1 bằng thuận tiện cho việc mang theo.

Bạn có thể tham khảo bài viết: Thi bằng lái xe A1 tại TPHCM cấp tốc

Bằng lái xe A2 chạy được xe gì

Cũng theo như thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận Tải quy định giấy phép lái xe hạng A2 như sau:

Bằng lái xe A2 hay còn gọi là giấy phép lái xe hạng A2 có giá trị cao hơn bằng lái xe A1. Bằng lái xe A2 có thể điều khiển tất cả các phương tiện quy định trong bằng A1. Kèm với đó giấy phép lái xe hạng A2 có thể điều khiển phương tiện mô tô , xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

Cũng chính vì bằng A2 có giá trị cao hơn A1 nên trong phần thi sát hạch lý thuyết cũng yêu cầu cao hơn bằng lái xe máy A1.

Cụ thể, đối với phần thi lý thuyết sát hạch lái xe máy A1 bạn chỉ cần làm đúng 21/25 câu và không sai câu điểm liệt sẽ đạt yêu cầu. Còn đối với bằng lái hạng A2 yêu cầu phải đạt 23/25 câu và không sai câu điểm liệt.

Bạn có thể tham khảo bài viết: Mẹo thi lý thuyết bằng lái xe máy đậu 100%

Các loại bằng lái xe hạng A

Ngoài bằng lái xe máy hạng A1 và A2 thì đối với giấy phép lái xe hạng A còn có giấy phép lái xe hạng A3 và giấy phép lái xe hạng A4.

Bằng lái xe hạng A3: Bằng lái xe hạng A3 bao gồm các phương tiện được phép điều khiển ở 2 loại bằng trên. Đồng thời một khi đã vượt qua điều kiện thi bằng lái xe máy hạng A3, bạn có thể điều khiển các loại xe mô tô 3 bánh khác như xe lam, xe xích lô sử dụng động cơ máy.

Bằng lái xe hạng A4: Được cấp cho những người điều khiển xe máy với trọng tải đạt 1000 kg. Khác với 3 loại giấy phép lái xe ở trên. Bằng lái xe hạng A4 chỉ có thời hạn trong 10 năm. Vậy nên bạn cần phải đi thi lại bằng lái xe sau khi đã hết thời hạn.

Mức phạt đối với lỗi hành vi không có bằng xe máy

Người điều khiển xe gắn máy có dung tích xi lanh không lớn hơn 50 cm3 không có bằng lái xe khi lưu thông trên đường bị xử phạt từ 600.000 đến 1.000.000 đồng.

Đối với những điều điều khiển xe máy có dung tích xi lanh trên 50 cm3 – dưới 175 cm3 khi điều khiển phương tiện nhưng không có bằng lái xe bị phạt từ 800.000 đến 1.200.000 đồng và tạm giữ phương tiện 7 ngày trước khi ra quyết định giữ phạt.

Trường hợp điều khiển phương tiện moto có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên khi lưu thông trên đường không có bằng lái A2 sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đến 4.000.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện 7 ngày trước khi ra quyết định.

Trường hợp có bằng lái nhưng không mang theo sẽ bị xử phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng.

Video liên quan

Chủ Đề