Blumberg là gì

I. Khái niệm
Viêm ruột thừa cấp là một trong những bệnh lý cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất. Đau ruột thừa thường gây ra đau bắt đầu từ vùng xung quanh rốn và dần dần chuyển sang đau phần bụng dưới, bên phải. Thường rất nhiều người ở nhà tự chẩn đoán, dẫn đến chẩn đoán nhầm không đi chữa trị, khiến cho bệnh ngày càng trở lên nặng hơn và có thể gây ảnh hưởng tới tính mạng.
II. Giải phẫu ruột thừa
Ruột thừa lần đầu tiên nhìn thấy được trong quá trình phát triển của phôi thai là vào tuần lễ thứ 8 của thai kỳ, có hình ảnh như một chỗ nhô lên ở phần cuối của manh tràng.
III. Nguyên nhân: thường không rõ ràng và thường chỉ có một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng đau ruột thừa như sau:
Lòng ruột thừa bị tắc nghẽn: Do sỏi phần ruột thừa, do giun đũa, giun kim chui vào lòng ruột thừa…
Bị nhiễm trùng ruột thừa: Sau khi bị tắc vi khuẩn trong lòng ruột thừa phát triển gây viêm.
Tắc nghẽn mạch máu ở ruột thừa
IV. Triệu chứng
1. Triệu chứng cơ năng [dấu hiệu nhận biết]

Đau bụng: Đây là triệu chứng đầu tiên của viêm ruột thừa cấp. Về kinh điển thì đau bụng bắt đầu lan toả ở vùng thượng vị và vùng rốn. Đau vừa phải, không thay đổi, đôi khi có những cơn co thắt trội lên. Sau một thời gian từ 1-2 giờ [thường trong vòng 4-6 giờ], cơn đau sẽ khu trú ở hố chậu phải. Ở một số bệnh nhân, đau của viêm ruột thừa bắt đầu ở hố chậu phải và vẫn duy trì ở đó.

Chán ăn: Hầu như luôn đi kèm theo viêm ruột thừa. Nó hằng định đến mức khi bệnh nhân không có chán ăn thì cần phải xem lại chẩn đoán.

Nôn mửa: Xảy ra trong khoảng 75% bệnh nhân, nhưng không nổi bật và kéo dài, hầu hết bệnh nhân chỉ nôn 1-2 lần.

Chuỗi xuất hiện triệu chứng có ý nghĩa rất lớn để chẩn đoán phân biệt. Trên 95% bệnh nhân viêm ruột thừa cấp thì chán ăn là triệu chứng đầu tiên, sau đó là đau bụng, đến lượt nôn mửa [nếu có xảy ra]. Nếu nôn mửa xảy ra trước khi có triệu chứng đau thì cần xem lại chẩn đoán.

2. Triệu chứng thực thể

Nhiệt độ: ít khi tăng quá 39, mạch bình thường hay hơi tăng. Những thay đổi quá mức thường gợi ý là đã có biến chứng hoặc nên xem xét đến một chẩn đoán khác.

Dấu hiệu đau: thực thể kinh điển ở hố chậu phải chỉ có khi ruột thừa bị viêm nằm ở vị trí phía trước. Cảm giác đau thường nhiều nhất ngay ở điểm đau Mac Burney hoặc gần với điểm Mac Burney.

Dấu giảm áp [dấu Blumberg]: thường gặp và dấu hiệu này rõ nhất ở hố chậu phải, điều đó cho thấy có sự kích thích phúc mạc.

Dấu Rovsing [đau ở hố chậu phải khi đè vào hố chậu trái]: cũng chỉ cho thấy vị trí của sự kích thích phúc mạc.

V. Xét nghiệm

1. Công thức máu: Bạch cầu tăng nhẹ [từ 10.000-18.000/] thường gặp ở những bệnh nhân viêm ruột thừa cấp không có biến chứng và thường kèm theo tăng bạch cầu đa nhân vừa phải [75-78%], dưới 4% trường hợp viêm ruột thừa cấp với bạch cầu < 10.500/ và bạch cầu đa nhân < 75%.

2. CRP: thường > 10mmol/dl, CRP tăng quá cao gợi ý ruột thừa đã có biến chứng.

3. Siêu âm bụng: Là phương tiện an toàn để chẩn đoán viêm ruột thừa. siêu âm chẩn đoán dương tính khi kích thước > 6mm theo đường kính ngang nếu như không thể ép ruột thừa được nữa theo chiều trước sau. Có sỏi ở ruột thừa sẽ là chẩn đoán xác định. Hình ảnh siêu âm được xem như là âm tính nếu như không nhìn thấy ruột thừa và không có dịch hoặc một hình khối ở quanh manh tràng.

Chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cấp bằng siêu âm có độ nhạy từ 78-96% và độ đặc hiệu từ 85-98%.

4. Chụp phim bụng thẳng: ít khi giúp ích cho chẩn đoán viêm ruột thừa cấp

5. Những xét nghiệm hình ảnh khác:

· CT scanner, MRI: khi siêu âm và dấu hiệu lâm sàng khó chẩn đoán.

· Xquang đại tràng cản quang: không có giá trị trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.

VI. Chẩn đoán phân biệt: phụ thuộc vào 3 yếu tố:

- Vị trí giải phẫu của ruột thừa bị viêm.

- Giai đoạn viêm: viêm đơn thuần hay đã vỡ.

- Tuổi và giới của bệnh nhân.

1. Viêm hạch mạc treo cấp tính

2. Viêm dạ dày- ruột cấp

3. Bệnh lý của nam giới: bao gồm xoắn tinh hoàn và viêm mào tinh hoàn cấp tính.

4. Viêm túi thừa Meckel: đòi hỏi điều trị giống nhau - đó là can thiệp phẫu thuật tức khắc.

5. Lồng ruột: Tuổi của bệnh nhân rất quan trọng: viêm ruột thừa cấp ít gặp ở trẻ < 2 tuổi, trái lại hầu như tất cả trường hợp lồng ruột tự phát xảy ra dưới 2 tuổi. Giữa cơn đau, trẻ hình như hoàn toàn bình thường sau vài giờ, bệnh nhân thường đại tiện phân có nhày máu, có thể sờ thấy một khối có hình khúc dồi ở hố chậu phải.

6. Các thương tổn khác: Nhiễm trùng đường tiết niệu, Viêm hoặc áp xe cơ thắt lưng chậu bên phải, Sỏi niệu quản, Viêm phúc mạc nguyên phát, Bệnh do vi khuẩn giống Yersinia gây ra, Viêm phần phụ và vỡ nang De Graaf

Các bệnh khác ít gặp: Thủng ruột do dị vật; tắc ruột; tắc mạch máu mạc treo; viêm màng phổi phải; viêm túi mật cấp; viêm tụy cấp; tụ máu thành bụng.

VII. Tiến triển và biến chứng

Tự khỏi, rất ít gặp.

Tiến triển:

Tạo đám quánh ruột thừa.

Vỡ mủ hình thành áp xe ruột thừa.

Vỡ mủ hay hoại tử gây viêm phúc mạc toàn thể.

Hình thành áp xe ruột thừa sau đó áp xe vỡ gây viêm phúc mạc.

Ruột thừa viêm mạn.

VIII. Điều trị

Không được điều trị tại nhà, nếu như nghi ngờ, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc đến ngay phòng cấp cứu. Nếu là viêm ruột thừa cấp, chỉ có 1 cách điều trị duy nhất là mổ cấp cứu.

Bệnh viêm ruột thừa để lâu sẽ khiến cho ruột thừa có thể bị vỡ hay áp-se ruột thừa, mủ tràn ra bên trong bụng…làm cho vấn đề điều trị cũng trở lên phức tạp hơn; chưa kể đến việc có thể dẫn đến nhiễm trùng nguy hiểm đến tính mạng. Chính vì thế, ngay khi có dấu hiệu nhận ra mình bị viêm ruột thừa cần tới ngay bệnh viện để khám và điều trị sớm. Phương pháp điều trị chính cho bệnh viêm ruột thừa thường là cắt bỏ phần ruột thừa bị viêm và có thể phẫu thuật dưới 2 hình thức sau:

Mổ hở

Mổ nội soi

IX. Theo dõi sau mổ

Nghỉ ngơi,hoạt động nhẹ vài ngày, chăm sóc vết mổ, dùng kháng sinh 5-7 ngày;

Sau ca phẫu thuật sử dụng thuốc giảm đau mà không thấy hiệu quả thì cần gọi bác sĩ;

Hạn chế, lưu ý và cẩn thận trong việc đi lại và di chuyển;

Không nên thức khuya;

Hạn chế chơi thể thao trong vòng 2 đến 4 tuần sau ca mổ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Appendicitis , Sandi Craig, MD, Medscape, 21/07/2014
2. Appendicitis, Verneda Lights, Elizabeth Boskey, Heathline, 25/072012
3. Acute Appendicitis: review and update, D. Mike Hardin…, American Family Physican, 01/10/1999
4. Pediatric appendicitis, Adam C. Alder, MD, 09/09/2015
5. Acute appendicitis in children, David E. Wesson, MD, 04/12/2014
6. Bệnh học ngoại khoa viêm ruột thừa cấp, 23/09/2009


BS Vương Doãn Đan Phương

Viêm phúc mạc ruột thừa là biến chứng nặng thường gặp của viêm ruột thừa cấp, có thể gây tử vong cho người bệnh nếu không được cấp cứu kịp thời. Chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa cần căn cứ vào các triệu chứng cơ năng, thực thể, toàn thân và các triệu chứng cận lâm sàng.

1. Viêm phúc mạc ruột thừa là gì?

Viêm phúc mạc ruột thừa là tình trạng viêm của các lá phúc mạc do viêm ruột thừa cấp không xử trí kịp thời, đúng cách dẫn đến tình trạng vỡ mủ vào ổ bụng. Đây là biến chứng nặng của viêm ruột thừa cấp, nếu không được cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể bị tử vong. Điều đáng ngại hơn, viêm phúc mạc ruột thừa là biến chứng rất thường gặp. Phát hiện sớm các triệu chứng của viêm phúc mạc ruột thừa giúp chúng ta chủ động trong việc thăm khám và điều trị, tránh được những biến chứng nguy hiểm của bệnh.

Viêm phúc mạc ruột thừa là tình trạng viêm của các lá phúc mạc do viêm ruột thừa cấp không xử trí kịp thời, đúng cách.

2. Chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa

Chẩn đoán viêm phúc mạch ruột thừa cần căn cứ vào các triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể, triệu chứng toàn thân và triệu chứng cận lâm sàng.

Cụ thể:

 Triệu chứng cơ năng:

  • Đau bụng, lúc đầu đau khu trú, sau đau lan ra tỏa khắp ổ bụng.
  • Nôn hoặc buồn nôn.
  • Bí trung đại tiện

Triệu chứng thực thể:

  • Co cứng thành bụng.
  • Có dấu hiệu Sotkin – Blumberg [-] .
  • Khi gõ có âm đục vùng thấp và vang vùng cao hoặc thấy vang vùng trước gan trong thủng ổ loét dạ dày- hành tá tràng.
  • Thăm khám trực tràng phát hiện túi cùng phúc mạc phồng, đau.
  • Nghe bụng thấy mất nhu động ruột hoặc giảm do bị liệt ruột.
  • Chọc dò ổ bụng phát hiện có mủ hoặc dịch đục.
  • Nội soi cấp cứu để chẩn đoán, điều trị kịp thời, chính xác.

Triệu chứng toàn thân:

  • Sốt
  • Mạch nhanh
  • Thay đổi huyết áp…

Chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa cần căn cứ vào các triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể, triệu chứng toàn thân và triệu chứng cận lâm sàng.

Triệu chứng cận lâm sàng:

+ Chụp X.quang ổ bụng có thể thấy: Bụng mờ, các quai ruột giãn, thành ruột dày so với bình thường, một số trường hợp có liềm hơi dưới cơ hoành trong thủng tạng rỗng…

+ Siêu âm thấy:  Có dịch trong lòng ruột, quai ruột dãn,  chứa hơi và dịch; có thể thấy được các nguyên nhân gây viêm phúc mạc.

+ Xét nghiệm máu thấy:  Bạch cầu tăng cao hoặc  giảm;  vỡ hông cầu; U rê máu tăng, tốc độ máu lắng tăng…

+ Xét nghiệm ống dịch ổ bụng phát hiện nhiều bạch cầu nuôi cấy vi khuẩn.

3. Điều trị viêm phúc mạc ruột thừa như thế nào?

– Nguyên tắc hàng đầu khi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa là: ĐÚNG BỆNH – ĐÚNG LÚC.

– Viêm phúc mạc ruột thừa dễ bị nhầm lẫn với các bệnh khác. Do đó, khi có các triệu chứng của bệnh, người bệnh cần nhập viện sớm để được bác sĩ thăm khám và chẩn đoán chính xác bệnh, từ đó có sự can thiệp y tế kịp thời.

Hiện nay có 2 phương pháp điều tị viêm phúc mạc ruột thừa là phẫu thuật nội soi và mổ mở. Mục tiêu chung của hai phương pháp là cắt bỏ phần ruột thừa bị viêm, rửa và dẫn lưu ổ bụng.

Lưu ý: Việc điều trị viêm phúc mạc ruột thừa cần được tiến hành ở các cơ sở y tế uy tín, chất lượng có đội ngũ y bác sĩ giỏi cùng trang thiết bị y tế hiện đại.

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm vềchẩn đoản viêm phúc mạc ruột thừa cũng như đặt lịch khám tiêu hóa, bạn đọc vui lòng liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 024.383.55555 hoặc 1900 558892 hoặc hotline: 0904 97 0909.

Chuyên khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đang khám và điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, trong đó có viêm phúc mạc ruột thừa. Điều trị viêm phúc mạc ruột thừa tại Bệnh viện Thu Cúc, người bệnh có thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng cũng như được hưởng nhiều ưu đãi giúp tiết kiệm tối đa chi phí khám chữa bệnh.

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về chẩn đoản viêm phúc mạc ruột thừa cũng như đặt lịch khám tiêu hóa, bạn đọc vui lòng liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 024.383.55555 hoặc 1900 558892 hoặc hotline: 0904 97 0909.

Xem thêm:>> Phúc mạc nằm ở đâu trong cơ thể>> Chăm sóc bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa

>> Viêm phúc mạc thứ phát

Video liên quan

Chủ Đề