Các bằng chứng giải phẫu so sánh

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 32: Bằng chứng giải phẫu học so sánh và phôi sinh học so sánh [Nâng Cao] giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 32 trang 128: Quan sát hình 32.1:

– Có nhận xét gì về cấu tạo các xương chi trước của các loài?

– Vì sao các cơ quan tương đồng lại có những đặc điểm giống nhau?

Lời giải:

– Xương chi trước của con người, ngựa, chuột chũi, chim, dơi… phân bố theo thứ tự từ trong ra ngoài là xương cánh, xương cẳng [gồm xương trụ và xương quay], các xương cổ, xương bàn và xương ngón. Tuy nhiên, các xương ở các loài đã biến đổi về chi tiết, hình dạng bên ngoài rất khác nhau.

– Kiểu cấu tạo giống nhau của các cơ quan tương đồng phản ánh nguồn gốc chung của chúng. Những sai khác về chi tiết là do chúng thực hiện những chức năng khác nhau.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 32 trang 130: Từ những thông tin trên, hãy cho biết thế nào là cơ quan tương tự?

Lời giải:

– Cơ quan tương [cơ quan cùng chức năng] là những cơ quan có nguồn gốc khác nhau nhưng đảm nhiệm những chức năng giống nhau nên có hình thái tương tự.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 32 trang 131: Quan sát hình 32.2, có nhận xét gì về những điểm giống nhau trong giai đoạn đầu phát triển của phôi ở các sinh vật nêu trên? Từ đó rút ra được kết luận gì về mối quan hệ của chúng?

Lời giải:

– Trong giai đoạn đầu: phôi cá, thằn lằn, thỏ, người đều có đuôi và khe mang chứng tỏ chúng nó có cùng nguồn gốc.

– Sự giống nhau trong phôi của các loài thuộc các nhóm phân loại khác nhau là một bằng chứng về nguồn gốc chung của chúng. Những đặc điểm giống nhau càng nhiều và càng kéo dài trong những giai đoạn phát triển muộn của phôi chứng tỏ quan hệ họ hàng càng gần.

Lời giải:

– Cơ quan tương đồng [cơ quan cùng nguồn]: là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi cho nên có kiểu cấu tạo giống nhau.

– Kiểu cấu tạo giống nhau của các cơ quan tương đồng phản ánh nguồn gốc chung của chúng. Những sai khác về nhiều chi tiết là do chúng thực hiện những chức năng khác nhau.

Lời giải:

– Cơ quan thoái hóa: là những cơ quan phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành.

– VD: Ruột thừa ở người là di tích của ruột tịt rất phát triển ở tổ tiên động vật. Xương cùng ở người là di tích của đuôi dài ở động vật. Nếp thịt nhỏ ở khóe mắt người là di tích của mí mắt thứ ba của bò sát và chim.

Lời giải:

– Cơ quan tương tự [cơ quan cùng chức năng]: là những cơ quan có nguồn gốc khác nhau nhưng đảm nhiệm những chức năng giống nhau nên có hình thái tương tự.

– Cơ quan tương đồng và cơ quan tương tự là 2 hiện tượng trái ngược nhau:

Cơ quan tương đồng Cơ quan tương tự
Nguồn gốc Có cùng nguồn gốc. Có nguồn gốc khác nhau.
Hình dạng ngoài Khác nhau, phản ánh sự tiến hóa phân li. Tương tự nhau, phản ánh sự tiến hóa đồng quy.
Chức năng Có chức năng khác nhau. Có chức chăng giống nhau.
Ví dụ Tuyến nọc độc của rắn tương đồng với tuyến nước bọt của các động vật khác. Gai xương rồng, tua cuốn của đậu Hà Lan là biến dạng của lá. Cánh sâu bọ và cánh dơi, mang cá và mang tôm, chân chuột chũi và chân dế chũi.

Lời giải:

Các tư liệu phôi sinh học so sánh được xem là những bằng chứng tiến hóa:

– Sự giống nhau trong quá trình phát triển phôi của các loài thuộc các nhóm phân loại khác nhau là một bằng chứng về nguồn gốc chung của chúng. Những đặc điểm giống nhau càng nhiều và càng kéo dài trong những giai đoạn phát triển muộn của phôi chứng tỏ quan hệ họ hàng càng gần.

– Trong những giai đoạn phát triển về sau sẽ xuất hiện những đặc điểm đặc trưng cho mỗi lớp, bộ, họ, chi, giống, loài và cá thể. Đây là bằng chứng cho quá trình tiến hóa từ một nguồn gốc chung đã phân hóa, thích nghi với những điều kiện sống khác nhau.

– Tư liệu về phôi sinh học so sánh giúp xác định được mối quan hệ họ hàng gần xa, chính là bằng chứng tiến hóa.

Lời giải:

– Định luật phát sinh sinh vật: “Sự phát triển cá thể phản ánh một cách rút gọn sự phát triển của loài”.

– Ý nghĩa: Định luật phát sinh sinh vật phản ánh quan hệ giữa cá thể và phát triển chủng loại, có thể được vận dụng để xem xét mối quan hệ họ hàng giữa các loài.

Lời giải:

– Bằng chứng giải phẫu so sánh:

   + Cổ của hươu cao cổ và cổ của con hà mã đều gồm 7 đốt sống mặc dù khác nhau nhiều về kích thước.

   + Sọ của các động vật có vú có cùng một loại xương mặc dù rất đa dạng.

   + Các gai trên thân xương rồng là sự biến dạng của lá.

– Bằng chứng phôi sinh học so sánh:

   + Ếch, cóc là lưỡng cư không đuôi nhưng chúng vẫn giữ đuôi trong giai đoạn nòng nọc, chứng tỏ lưỡng cư không đuôi bắt nguồn từ lưỡng cư có đuôi.

   + Cá voi trưởng thành không có răng và cổ, nhưng phôi cá voi cũng có răng và cổ, có chi sau và lông mao, chứng tỏ tổ tiên cá voi sống trên cạn.

A. Cánh sâu bọ và cánh dơi.

B. Tuyến nọc độc của rắn và tuyến nước bọt của các động vật khác.

C. Mang cá và mang tôm.

D. Chân chuột chũi và chân dế dũi.

Lời giải:

Đáp án B

Bằng chứng giải phẫu so sánh là bằng chứng dựa trên sự giống nhau về đặc điểm giải phẫu.

Các loài có cấu tạo giải phẫu càng giống nhau thì càng có quan hệ họ hàng càng thân thuộc.

Sự tương đồng về các đặc điểm giải phẫu giữa các loài là những bằng chứng gián tiếp cho thấy những sinh vật hiện nay được tiến hoá từ một tổ tiên chung.

Một số loại bằng chứng giải phẫu so sánh:

Nguyên nhân: chọn lọc tự nhiên diễn ra theo chiều hướng khác nhau.

-> Bằng chứng tiến hóa: phản ánh tiến hóa phân li, bắt nguồn từ tổ tiên chung.

Cơ quan thoái hóa: cơ quan tương đồng, phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành, cùng nguồn gốc, không còn chức năng hoặc chức năng bị tiêu giảm -> thoái hóa, chỉ để lại vết tích.

-> Bằng chứng tiến hóa: phản ánh rõ ràng nhất mối quan hệ họ hàng giữa các loài, đều bắt nguồn từ tổ tiên chung.

Hiện tượng lại tổ: cơ quan thoái hóa phát triển mạnh và biểu hiện ở cá thể nào đó.

Ví dụ: 

- Xương chi trước của các loài động vật có xương sống phân bố theo thứ tự từ trong ra ngoài: xương cánh, xương cẳng [trụ & quay], xương cổ, xương bàn, xương ngón. Xương chi các loài biến đổi về chi tiết xương bàn, xương ngón -> hình thái bên ngoài khác nhau.

- Hàm dưới sâu bọ tương đồng với vòi hút của bướm.

- Nọc độc của rắn tương đồng với tuyến nước bọt của các động vật khác.

- Tua cuốn của đậu Hà Lan, gai của cây Hoàng Liên tương đồng với gai xương rồng [đều từ lá].



Cây hoàng liên gai

Cây đậu Hà Lan

Cây xương rồng

- Các chi của cá voi bị tiêu giảm chỉ còn di tích xương đai, xương hông, xương đùi, xương chày không dính với cột sống.

- Chó thoái hóa ngón số 1 [ngón đeo]; lợn, bò thoái hóa ngón số 2,5; lợn thoái hóa ngón số 2,5.

- Cơ quan thoái hóa ở người: mí mắt thứ 3, răng khôn, xương cụt, ruột thừa [từ manh tràng], vú ở đàn ông.

- Ngô, đu đủ hoa đực còn di tích nhụy.

Cơ quan tương tự: cơ quan khác nguồn -> kiểu cấu tạo khác nhau, cùng chức -> hình thái bên ngoài tương tự nhau [cùng chức khác nguồn].

Nguyên nhân: chọn lọc tự nhiên diễn ra theo cùng 1 hướng, dù các loài khác nhau nhưng sống trong môi trường giống nhau, tích lũy các biến dị giống nhau -> hình thái tương tự.

-> Bằng chứng tiến hóa: phản ánh tiến hóa đồng quy [hội tụ], cơ quan thực hiện chức năng giống nhau nhưng không được tiến hóa từ cùng nguồn gốc.

Ví dụ:

- Cánh côn trùng [từ mặt lưng của ngực] tương tự cánh chim, cánh dơi [biến dạng của chi trước].

- Ngà voi [từ răng cửa] tương tự ngà voi biển [từ răng nanh].

- Gai xương rồng [từ lá] tương tự gai hoa hồng [từ biểu bì thân].

Tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩn đều có các thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất và nhân [hoặc vùng nhân].

⇒ Phản ánh nguồn gốc chung của sinh giới.

Xác định quan hệ họ hàng giữa các loài dựa trên mức độ tương đồng của prôtêin:

  • Phân tích trình tự axit amin của cùng 1 loại prôtêin hay trình tự các nu của cùng 1 gen ở các loài khác nhau → mối quan hệ họ hàng giữa các loài.
  • Những loài có quan hệ họ hàng gần gũi thì trình tự các axit amin hay trình tự các nu càng giống nhau và ngược lại: vì các loài vừa tách nhau ra từ 1 tổ tiên chung nên chưa đủ thời gian để chọn lọc tự nhiên làm nên sự sai khác lớn về cấu trúc phân tử

Xác định quan hệ họ hàng giữa các loài dựa trên mức độ tương đồng về ADN:

  • Dùng phương pháp lai phân tử: lai các phân tử ADN của các loài với nhau và đánh giá mức độ tương đồng về trình tự nu giữa các loài qua khả năng bắt cặp bổ sung giữa các sợi ADN đơn thuộc 2 loài khác nhau.
  • Nếu 2 loài có họ hàng gần có nhiều đoạn bắt cặp bổ sung nhau, “phân tử lai” càng bền vững với nhiệt [mức độ tương đồng được đánh giá qua nhiệt độ làm “nóng chảy phân tử lai”]

Câu 1: Cơ quan tương đồng là những cơ quan

A. Có nguồn gốc khác nhau nhưng đảm nhiệm những chức phận giống nhau, có hình thái tương tự

B. Cùng nguồn gốc, nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có thể thực hiện các chức năng khác nhau

C. Cùng nguồn gốc, đảm nhiệm những chức phận giống nhau

D. Có nguồn gốc khác nhau, nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có kiểu cấu tạo giống nhau

Câu 2: Bằng chứng  sinh học phân tử là dựa vào các điểm giống nhau và khác nhau giữa các loài về

A. Cấu tạo trong của các nội quan.

B. Các giai đoạn phát triển phôi thai.

C. Cấu tạo pôlipeptit hoặc pôlinuclêôtit

D. Đặc điểm sinh học và biến cố địa chất

Câu 3: Mọi sinh vật đều dùng chung một mã di truyền và 20 loại axit amin để cấu tạo prôtêin là:

A. Bằng chứng giải phẫu so sánh.

B. Bằng chứng phôi sinh học.

C. Bằng chứng địa lí sinh học.     

D. Bằng chứng sinh học phân tử.

Câu 4: Bằng chứng tiến hoá không chứng minh các sinh vật có nguồn gốc chung là

A. Cơ quan thoái hoá

B. Sự phát triển phôi giống nhau

C. Cơ quan tương đồng

D. Cơ quan tương tự

Câu 5: Trường hợp nào sau đây là cơ quan tương tự?

A. Tuyến nọc độc của rắn và tuyến nước bọt của các động vật khác

B. Lá đậu Hà lan và gai xương rồng

C. Tua cuốn của dây bầu và gai xương rồng

D. Cánh chim và cánh côn trùng

Đáp án:

1. B

2. C

3. D

4. D

5. D

//local.google.com/place?id=17925709090940119267&use=posts&lpsid=6820468026602125429

//hochay.com/sinh-hoc-lop12/tong-hop-ly-thuyet-mon-sinh-hoc-lop-12-hochay-850.html

#sinhhoc12 #sinhhoclop12 #lythuyetsinhhoc12 #lythuyetsinhhoclop12 #tracnghiemsinhhoc12 #sinhhocnanghoc12 #onthisinhhoc #hochay

Video liên quan

Chủ Đề