Cảnh quan kiến trúc tiếng Anh là gì

Cảnh quan đô thị [tiếng Anh: Urban Landscape] là các thành phần của một hệ sinh thái, tồn tại và tương tác với nhau trong không gian nhất định của đô thị.

Cảnh quan đô thị [Urban Landscape] [Nguồn: Dreamtimes]

Cảnh quan đô thị - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Urban Landscape.

Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị. [Theo Luật Qui hoạch Đô thị năm 2009]

Quản lí cảnh quan đô thị

Nguyên tắc quản cảnh quan đô thị

1. Chính phủ thống nhất quản và phân cấp quản cảnh quan đô thị. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn [sau đây gọi là chính quyền đô thị] quản toàn diện cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản

Cơ quan có chức năng quản qui hoạch, kiến trúc đô thị ở địa phương có trách nhiệm giúp chính quyền đô thị quản cảnh quan đô thị.

2. Việc quản cảnh quan đô thị phải tuân thủ theo qui hoạch đô thị, thiết kế đô thị và qui chế quản qui hoạch, kiến trúc đô thị. 

Đối với những khu vực đô thị, tuyến phố chưa có qui hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, qui chế quản qui hoạch, kiến trúc đô thị thì thực hiện việc quản theo qui chuẩn, tiêu chuẩn về qui hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải phù hợp với các qui định trong Nghị định này.

3. Đảm bảo tính thống nhất trong việc quản từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc đô thị; phải có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hóa địa phương; phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc của từng vùng, miền trong kiến trúc, cảnh quan đô thị.

4. Việc quản cảnh quan đô thị phải căn cứ vào qui hoạch, thiết kế đô thị được cấp có thẩm quyền duyệt và phải được chính quyền đô thị qui định cụ thể bằng qui chế quản qui hoạch, kiến trúc đô thị.

Qui định chung

a] Cảnh quan đô thị do chính quyền đô thị trực tiếp quản . Chủ sở hữu các công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị có trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng;

b] Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc tại các khu vực cảnh quan trong đô thị đã được chính quyền đô thị xác định quản cần hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa hình và bảo đảm sự phát triển bền vững của môi trường tự nhiên;

c] Đối với những khu vực có cảnh quan gắn với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực bảo tồn, chính quyền đô thị phải căn cứ Luật Di sản văn hóa và các qui định hiện hành, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức nghiên cứu, đánh giá về giá trị trước khi đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác phù hợp. [Theo Nghị định Số: 38/2010/NĐ-CP]

Hoàng Huy

Kiến trúc cảnh quan bền vững [tiếng Anh: Sustainable landscape architecture] là một trong những thiết kế bền vững có liên quan với quy hoạch và thiết kế không gian ngoài trời.

Kênh đào Neste tại Pháp.

Kiến trúc cảnh quan bền vững có thể bao gồm các khía cạnh bền vững về sinh thái, xã hội và kinh tế. Ví dụ, việc thiết kế một hệ thống thoát nước đô thị bền vững có thể: cải thiện môi trường sống cho động vật và thực vật; bởi vì con người thích sống gần nước nên kiến trúc cảnh qua bền vững có thể cải thiện điều kiện đời sống tinh thần; vì cống xây dựng rất tốn kém và lũ lụt gây ra tổn hại nghiêm trọng về tài chính nên loại hình kiến trúc này cũng giúp tiết kiệm nhiều chi phí do hạn chế những tác động xấu có thể xảy ra.

Thiết kế mái xanh hoặc vườn trên mái cũng có thể góp phần vào sự bền vững của một dự án kiến trúc cảnh quan. Những mái nhà sẽ giúp quản lý nước mặt, là nơi cư trú cho động vật hoang dã và thư giãn cho con người.

Tính bền vững có thể xem là nét bổ sung mới vào các mục tiêu Vitruvius truyền thống về quá trình thiết kế: tiện nghi, ổn định và thoải mái. Bền vững cũng có thể được xem như lĩnh vực vừa bền vững vừa ổn định: không gian ngoài trời như kéo giãn thêm ra và đem lại nhiều tiện nghi cho chủ sở hữu nếu sự bền vững đó đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nguồn năng lượng, nước, phân bón,... cũng như thỏa mãn việc tạo ra ít tiếng ồn, ô nhiễm, hạn chế thoát nước mặt,...

Xem thêmSửa đổi

  • Kiến trúc cảnh quan
  • Kiến trúc bền vững

Tham khảoSửa đổi

  • Landscape and sustainability John F. Benson, Maggie H. Roe [2007]
  • Sustainable Site Design: Criteria, Process, and Case Studies Claudia Dinep, Kristin Schwab [2009]
  • Sustainable urban design: perspectives and examplesWork Group for Sustainable Urban Development [2005]

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • The Sustainable Landscapes Conference at Utah State University
  • Information on designing a sustainable urban landscape
  • Sustainable Environmental Design and Landscape Stewardship Lưu trữ 2008-06-22 tại Wayback Machine

Giải mã các thuật ngữ phổ biến trong ngành kiến trúc cảnh quan

1. Phân biệt “phong cảnh “ và “cảnh quan”

Cảnh quan ven biển

a] Phân biệt dựa trên mức độ cảm nhận bằng các giác quan:

Khái niệm Phong cảnh [paysage]: là quần thể các yếu tố tạo cảnh thiên nhiên hay nhân tạo, được sắp xếp tuân thủ theo những qui luật nghệ thuật nhất định trong một không gian hạn chế, được con người chiêm ngưỡng tại các điểm nhìn nhất định. Phong cảnh mang tính hiện thực và khách quan. [cảm nhận chủ yếu bằng thị giác].   

Khái niệm cảnh quan [landscape] : là phong cảnh phản ánh qua tất cả các giác quan của con người và được người cảm nhận đưa vào ý thức. Cảnh quan mang tính trừu tượng và chủ quan [cảm nhận bằng tất cả các giác quan].

b] Phân biệt dựa trên trình độ nhận thức:

Mỗi phong cảnh có mức độ và tính chất khác nhau, tác động vào các giác quan đưa đến cảm giác cảnh của mỗi con người. Sự tác động đó gọi là tính gợi cảm của phong cảnh. Cảm giác do phong cảnh tác động vào giác quan con người phụ thuộc vào tính chất của bản thân phong cảnh, chất lượng nghệ thuật mà bản thân phong cảnh đem lại, đồng thời cũng phụ thuộc vào “ chất lượng “ giác quan và trình độ nhận thức của mỗi người để cảm nhận được một cảnh quan nhất định. Từ đó hình thành khái niệm “cảnh quan”.

c] Phân biệt dựa trên giới hạn không gian, giới hạn địa lí

- Phong cảnh [paysage] là những cảnh thiên nhiên bày ra trước mắt, như sông, núi, làng mạc, phố xá... ví dụ: phong cảnh quê hương...

- Cảnh quan [landscape] là một bộ phận của bề mặt trái đất, có những đặc điểm riêng về địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, động thực vật... và phân biệt hẳn với những bộ phận xung quanh. Ví dụ: Cảnh quan sa mạc, cảnh quan rừng nhiệt đới... Vậy có thể hiểu cảnh quan có thể bao gồm nhiều phong cảnh khác nhau.

2.  Khái niệm về kiến trúc cảnh quan

- Kiến trúc cảnh quan là một môn khoa học tổng hợp liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác như Quy hoạch không gian, quy hoạch hạ tầng kiến trúc, kiến trúc công trình, điêu khắc, hội họa nhằm giải quyết vấn đề tổ chức môi trường, nghỉ ngơi, giải trí. Thiết lập và cải thiện môi sinh, bảo vệ môi trường, tổ chức nghệ thuật kiến trúc.

- Kiến trúc cảnh quan là hoạt động định hướng của con người tác động vào môi trường nhân tạo để làm cân bằng mối quan hệ qua lại giữa yếu tố thiên nhiên và nhân tạo. Bởi vậy kiến trúc cảnh quan nghiên cứu tổng thể từ phạm vi vùng, miền đến giới hạn môi trường nhỏ hẹp bao quanh con người, mang lại mối quan hệ tổng hòa giữa thiên nhiên - con người - kiến trúc.

3. Các khái niệm cảnh quan khác

Các khía cạnh khác có thể được xem xét tới khi nói về cảnh quan bao gồm: Nghệ thuật cảnh quan [ Landscape art ] hay còn gọi là tranh phong cảnh, cảnh quan văn hóa [ cultural landscape ], sinh thái cảnh quan [Landscape ecology ] , quy hoạch cảnh quan [ Landscape planning ], đánh giá cảnh quan [  Landscape assessment ] và thiết kế cảnh quan [ Landscape design ]. Các hoạt động làm thay đổi các tính chất có thể nhìn thấy của một vùng đất được gọi là “landscaping”.

a. Quy hoạch cảnh quan: 

Định nghĩa: Quy hoạch cảnh quan là tổ chức không gian trên một phạm vi rộng, mà trong đó chức đựng mối quan hệ tương hỗ của các thành phần chức năng trong đô thị, của hình khối thiên nhiên và nhân tạo [KTCQ-Hàn Tất Ngạn]. QHCQ nghiên cứu 3 mức độ tác động tương hỗ giữa CQ thiên nhiên và đô thị + MT đô thị trong mối tương quan với MT vùng miền [chiếm tỉ lệ thế nào, vai trò ra sao trong MT vùng miền] + MT trong phạm vi của điểm dân cư [tỉ lệ KG trống và KG xây dựng trong điểm dân cư] + Tiểu MT trong các khu của đô thị [ tỉ lệ KG trống trong khu ở, trong bố cục vườn- công viên]

b. Thiết kế cảnh quan

Định nghĩa: Thiết kế cảnh quan là một hoạt động sáng tác tạo môi trường vật chất – không gian bao quanh con người. Đối tượng của thiết kế cảnh quan là tạo hình địa hình với bậc thang, tường chắn đất, bề mặt trang trí từ vật liệu xây dựng, cây xanh, các tác phẩm điêu khắc, hình thức kiến trúc, công trình nướcm nghĩa là các thành phần của môi trường vật chất không gian.

c. Nghệ thuật cảnh quan là gì?

Nghệ thuật cảnh quan [ Landscape art ] hay tranh phong cảnh là tranh vẽ mô tả các phong cảnh, cảnh quan thiên nhiên như núi, thung lũng, cây xanh, sông, rừng ở một góc nhìn rộng, với các yếu tố của nó sắp xếp thành một thành phần mạch lạc. Trong nghệ thuật cảnh quan bầu trời và thời tiết thường là một yếu tố không thể thiếu.

d. Cảnh quan văn hóa là gì?

Cảnh quan văn hóa [ cultural landscape ] theo định nghĩa của Ủy ban di sản thế giới là một công trình kết hợp giữa thiên nhiên và con người.

e. Sinh thái cảnh quan là gì?

Sinh thái cảnh quan quan [ Landscape ecology ] là khoa học nghiên cứu và cải thiện mối quan hệ giữa các quá trình sinh thái trong môi trường và các hệ sinh thái đặc biệt.

f. Đánh giá cảnh quan là gì?

Đánh giá cảnh quan [  Landscape assessment ] là một nhánh nhỏ của đánh giá môi trường [hoặc EIA] liên quan đến đánh giá chất lượng của cảnh quan.

g. Landscaping là gì?

Landscaping là tất cả những hoạt động làm thay đổi những đặc trưng có thể nhìn thấy được của một khu vực đất đai, bao gồm :

  • Các yếu tố sống như thực vật hoặc động vật ; hoặc những gì thường được gọi là làm vườn , nghệ thuật thủ công của việc trồng cây với mục tiêu tạo ra một môi trường đẹp trong cảnh quan.
  • Các yếu tố tự nhiên như địa hình, hình dạng địa hình và độ cao, dòng chảy của nước;
  • Yếu tố con người như cấu trúc , các tòa nhà , hàng rào hoặc các vật liệu hay đối tượng khác được tạo ra bởi con người ;
  • Các yếu tố trừu tượng như điều kiện thời tiết và ánh sáng.

Landscaping là công việc đòi hỏi có chuyên môn về khoa học và thiết kế nghệ thuật

4. Hardscape và Softscape

Để hiểu rõ hơn về cách thiết kế cho một cảnh quan, hai yếu tố chính tạo nên không gian sống ngoài trời được gọi là cảnh quan cứng và cảnh mềm mại. Các cách dễ nhất để ghi nhớ sự khác biệt: Hardscape và softscape là hai mặt đối lập hoàn toàn của nhau, tuy nhiên cả hai đều cần thiết để làm cho một cảnh quan có đầy đủ chức năng. Cả hai thuật ngữ thường được sử dụng để nhấn mạnh sự khác biệt giữa hai.

a.  Hardscape

- "Hardscape" bao gồm các yếu tố vô tri vô giác của cảnh quan, đặc biệt là bất kỳ công trình xây gạch hoặc đồ gỗ. Đây là một trong hai tiểu cảnh chính của cảnh quan, một là cảnh quan mềm. Cụ thể, như tên gọi, "hardscape" dùng để chỉ các vật liệu cứng như:

·  Gạch

·  Gỗ

·  Gỗ [mặc dù gỗ đã từng có sinh động]

·  Kim loại

·  Lưu ý rằng các thuật ngữ "bê tông", "xi măng" và "vữa" thường bị nhầm lẫn bởi người mới bắt đầu.

Công việc mà người ta thực hiện [hoặc trả tiền cho người khác] trong công việc cảnh quan tập trung vào việc sử dụng các tài liệu như vậy thường được gọi là "dự án hardscape" hoặc "hardscaping".

- "Hardscape" là tất cả những mặt hàng, thường tương đối lớn, chẳng hạn như: đường dẫn, hàng Hiên, mở khu vực, arbours và như thế. Như trái ngược với "softscape" đó là tất cả thực vật và cây xanh. Driveways, lối đi, hoặc đường dẫn, là những yếu tố phổ biến nhất của hardscape. Những yếu tố này là một điều cần thiết trong hầu hết các nhà khi họ cung cấp quyền truy cập rõ ràng và sạch sẽ, từ một nơi khác, mà không tramping thông qua và làm hư hại các khu vực vườn.

- Hardscape là tất cả những yếu tố, thường tương đối lớn, chẳng hạn như: đường dẫn, hàng hiên, không gian mở, sân, giàn che và sàn, là các yếu tố rất thực tế của hardscape. Hay các tính năng của Nước như: thác nước và hồ nước cũng vậy. Ngoài ra còn có đường đi, lối đi, hoặc đường dẫn, cũng là những yếu tố phổ biến nhất của hardscape. Những yếu tố này là một điều cần thiết trong kiến trúc cảnh quan.

b. Softscape

- Thuật ngữ softscape trái ngược với Hardscape. Softscape đề cập đến các yếu tố mềm trong cảnh quanSoftscape có thể bao gồm, hoa, cây, cây bụi, cây, thảm hoa, và các nhiệm vụ như quản lý cỏ dại, phân loại, trồng, cắt, tỉa, sục khí, phun, và đào cho mọi thứ từ cây và cây bụi, đến thảm hoa.

Softscape là một phần sống động của một phong cảnh. Do sự tiến bộ trong các chương trình thiết kế cảnh quan, softscaping có thể dễ dàng được thử nghiệm trước khi thực hiện các ý tưởng và thay đổi trong khu vực cảnh quan. Softscaping có thể là vĩnh viễn như cây thường xanh và cây bụi cũng như tạm thời, chẳng hạn như cây theo mùa cho vay màu sắc và đặc tính của chúng cho con đường và đường lái xe. Lập kế hoạch và sắp xếp các yếu tố này một cách hấp dẫn về mặt thẩm mỹ là nền tảng của việc làm mềm hiệu quả.

5.  Không gian âm – Không gian dương :

KG duơng là hướng vào trung tâm [KG có ý nghĩa quyết định trong mối quan hệ với KG trung tâm]. KG âm là KG ly tán hướng ra ngoài. VD: Văn hóa Châu Âu là văn hóa hướng ngoại, mang tính “dương”, còn văn hóa Châu Á là hướng nội, mang tính cách âm. Vì vậy kiến trúc cảnh quan Châu Âu đa phần là mang tính “dương” [có công trình trung tâm, các trục hướng vào trung tâm], còn kiến trúc cảnh quan Châu Á đa phần mang tính âm [bố cục tự do]

6. Thuật ngữ các khu vườn:

- Vườn nước: sự tham gia của yếu tố nước là chủ đạo với hình thức điểm, hoặc thành dòng chảy và hồ hình dáng tự do hay hình học. Có thể phân thành các loại sau: Yếu tố nước nhỏ Suối, thác nước hoặc tường nước Hồ nước động [có vòi phun] Hồ nước tĩnh

- Vườn khô: cấu thành từ các yếu tố: tượng, đá, đèn sân vườn, cây, hoa, cỏ, hoặc sỏi. Các yếu tố này tạo thành các cụm tiểu cảnh và sử dụng tương quan chính phụ, hình khối và màu sắc trong phối kết. Vườn khô gồm có 2 loại: Vườn có địa hình bằng phẳng Vườn có địa hình đồi, dốc

- Vườn treo thực hiện dễ dàng hơn bởi tính linh động với những chậu cây treo trên các giàn gỗ, khung sắt hay trên những khoảng không gian đứng như vách tường với những chiếc lu trồng những loại cây nhỏ áp vào tường. Cả khoảng tường cũng được ốp vật liệu trang trí như các loại đá chẻ, đá ghép giống với vườn nước đem lại sự hấp dẫn cho khoảng tường treo.

Video liên quan

Chủ Đề