Cây đại hoàng là gì
Đại hoàng còn có tên gọi khác là Hoàng lương, Tướng quân, hỏa sâm, Phu như, thuộc họ Rau Râm (danh pháp khoa học: Polygonaceae). Dược liệu có tác dụng thông kinh, phá đàm thực, lợi đại tiểu trường. Vì thế dược liệu thường được dùng trong điều trị huyết ứ kết khối ở vùng bụng, nôn ra máu, tiêu viêm ứ… Tên gọi khác: Hỏa sâm, Phu như (theo Ngô Phổ Bản Thảo), Hoàng lương (theo Bản Kinh), Tướng quân (theo Lý Thị Dược Lục), Vô thanh hổ, Phá môn, Cẩm trang hoàng (theo Hòa Hán Dược Thảo), Thiệt ngưu đại hoàng (theo Bản Thảo Cương Mục), Sanh quân, Đản kết, Cẩm vân, Xuyên quân, Sanh cẩm vân, Chế cẩm vân, Chế quân, Sanh đại hoàng, Xuyên cẩm văn, Xuyên văn, Thượng quản quân, Tây khai phiến, Cẩm văn đại hoàng, Thượng tướng quân, Thượng tương hoàng (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển) Tên khoa học: Rheum palmatum Baill. Tên tiếng Trung: 大黄 Thuộc họ: Rau Râm (danh pháp khoa học: Polygonaceae). Đại hoàng thuộc loại cây thảo sống lâu năm. Thân cây có hình trụ, bên trong rỗng, bên ngoài nhẵn, có chiều cao khoảng 1m. Cây có rễ phình tạo thành củ có màu vàng, sẫm, có mùi thơm và hơi hăng. Lá mộc so le, phiến lá hình tim có kích thước to bằng cái quạt. Mép lá có hình răng thưa và sâu, đầu lá nhọn. Hình dạng của mép lá tương tự như chia thùy nông không đều. Lá có cuống dài. Dược liệu có hoa màu tím mọc thành chùm. Có quả bế ba cạnh. Ở Trung Quốc Đại hoàng Rhem palmatum Baill còn được gọi là Chưởng diệp đại hoàng. Ngoài Chưởng diệp đại hoàng, người ta còn sử dụng hai loại cây khác gồm: Đường cổ đặc đại hoàng (Rheum tanguticum Maxim. Et Regel – Rheum palmatum L. var Tanguticum Maxim) và Dược dụng Đại hoàng (Rheum officinale Baill). Hai loại cây này cũng được gọi là Đại hoàng. Thân rễ còn được gọi là củ xuất hiện với chiều dài khoảng 5 – 17cm, chiều rộng khoảng 4 – 10cm. Dược liệu có khoanh tròn hoặc có bề dày khoảng 2 – 4cm. Trên mặt dược liệu có bụi màu vàng đẹp, thơm và rất chắc cứng. Cắt ra trơn nhánh, khi cắn dính vào răng là tốt. Tùy theo từng loại, có loại thịt khô ít dầu, có loại mềm đầu có màu vàng đen. Loại có dầu nhiều bóng là tốt (theo Dược Tài Học). Ở nước ta, dược liệu phải nhập từ Trung Quốc hoặc một số quốc gia khác thuộc Châu Âu để sử dụng. Tuy nhiên người ta thường cho loại dược liệu mọc ở Trung Quốc là tốt hơn. Vì dược liệu là một loại cây nhập nội nên chúng cần được trồng ở những nơi có vùng núi cao tương tự như Sa Pa thì mới có thể thu hoạch được. So với mặt nước biển, dược liệu thường phân bố ở những vùng cao trên 1 km và có khí hậu ẩm mát. Dược liệu Đại hoàng được trồng bằng cách gieo hạt. Bộ phận dùng: Thân và rễ Đại hoàng (Radix et Rhizoma Rhei) Thu hái: Sau 3 năm, vào tháng 9 và tháng 10 thì có thể thu hoạch được Chế biến: Đào cả cây sau đó cắt bỏ phần rễ non, thân chồi. Lấy củ cạo vỏ ngoài, mang đi rửa sạch. Để nguyên củ hoặc dùng dao bổ đôi để phơi cho mau khô. Lưu ý không nên dùng dao sắc thiết để loại bỏ phần vỏ ngoài. Bởi nếu làm như vậy sẽ khiến củ Đại hoàng thành củ màu đen. Mang nguyên củ ngâm trong nước lạnh. Sau khi vớt dược liệu ủ vải bố ướt trong 2 – 3 ngày. Khi đó phần lõi giữa mềm thì bào hoặc thái lát mỏng, mang phơi khô. Khi cần có thể dùng Đại hoàng sống sao với rượu, sao đến khi cháy đen hoặc chưng. Dùng dược liệu phiến thêm rượu, mang đi chưng mấy lần là có thể sử dụng (theo Dược Tài Học). Ngâm dược liệu với nước đến khi mềm thì lấy ra thái thành phiến và mang đi phơi khô. Sao với rượu, sao thành than, dùng sống hoặc hấp chế (theo Đông Dược Học Thiết Yếu). Mang dược liệu chưng với rượu đến nát. Sau đó mang đi phơi nắng, tán thành bột. Trộn dược liệu với mật làm thành viên, phơi khô (theo Trung Dược Đại Từ Điển). Bảo quản: Để dược liệu tại nơi khô ráo, nên phơi khô và đậy kỹ bởi dược liệu rất dễ đổi màu và bị sâu mọt. Vào mỗi mùa hè thỉnh thoảng mang đi phơi lại. Thành phần hóa học của dược liệu Đại hoàng gồm: Theo Tiêu Bồi Căn, Dược Học Học Báo 1980, 15 (1): 35
Theo Fairbairn J W và cộng sự, Pharm Weekbl, 1965, 100: 1493
Theo Sơn Ngạn Kiều, Nhật Bản Sinh Dược Học Hội Đệ 31 Hồi Niên Hội Yếu Chỉ Tập 1984: 12 Theo Lemli J và cộng sự, Planta Med, 1964, 12 (1): 107
Theo Chinese Hebral Medicine
Theo Trung Dược Học
Dược liệu Đại hoàng có tác dụng: Khứ hủ sinh tân, đãng địch trường vị, thông lợi thủ y cốc, an hòa ngũ tạng, điều trung, hóa thực (theo Bản Kinh). Phá ứ, tả tiện thông tiện (theo Trung Dược Học). Thông kinh, phá đàm thực, luyện ngũ tạng, lợi thủy thũng, súc thực, lãnh nhiệt tích tụ, lợi đại tiểu trường (theo Dược Tính Bản Thảo).
Tính hàn, vị đắng (theo Sách Bản Kinh). Đại hàn, không độc (theo Sách Danh Biệt Lục). Qui vào kinh Can, Tỳ, Vị, Tâm, Đại tràng. Nhập túc thái âm, thủ túc quyết âm, ngũ kinh huyết phần, thủ túc dương minh (theo Sách Bản Thảo Cương Mục). Dùng 4 – 20 gram/ngày. Nếu tán bột nên giảm liều dùng. Dùng ngoài sử dụng liều tùy ý. Tẩm, sao để dược liệu có tác dụng trị huyết bế. Dùng sống làm thuốc giúp tả hạ thanh nhiệt (theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). Với thành phần hóa học và tác dụng dược lý đa dạng, dược liệu Đại hoàng được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh.
Bài viết trên đây là thông tin cơ bản về dược liệu Đại hoàng và các bài thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo. Để đảm bảo an toàn và tính hiệu quả, người bệnh nên tham khảo ý kiến và thực hiện những bài thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. |