Cho em hỏi là dư liệu backup sẽ lưu ở đâu trên máy tính và khi mình muốn xóa đi để giải phóng bộ nhớ máy tính thì làm như nào ạ?

Tìm trong Recycle Bin

Chỉ cần nhấp đúp vào Recycle Bin hoặc thùng rác là bạn có thể thấy mọi thứ bên trong. Bạn có tìm được thứ bạn nghĩ mình đã xóa đi không? Chỉ cần kéo nó trở lại màn hình máy tính và thế là xong. Nếu nó không ở trong thùng rác thì vẫn còn nhiều cách khác mà bạn có thể thử để khôi phục một tập tin đã xóa.
Hi vọng là bạn có thực hiện sao lưu gần đây. Nếu có, bạn có thể khôi phục phiên bản trước của tập tin qua chức năng khôi phục trong phần sao lưu. Nó có thể chỉ là bản cũ của ngày xưa, nhưng mất một ngày còn hơn mất tất cả.

Cách khôi phục tập tin bị xóa bằng File History

Nếu không phải bạn đang sao lưu, hy vọng là bạn đã bật File History Backup. Nếu bạn đang sử dụng Windows* 10, hãy chọn nút Start, chọn Settings > Update & security > Backup > Add a drive, sau đó chọn một ổ đĩa rời hoặc vị trí mạng để lưu tập tin sao lưu của bạn.

Để khôi phục tập tin hay thư mục quan trong bị mất đó:

  1. Nhập Restore files trong ô tìm kiếm trên thanh tác vụ, sau đó chọn Restore your files with File History.
  2. Tìm tập tin mà bạn cần, sau đó sử dụng mũi tên để xem tất cả các phiên bản của nó.
  3. Khi bạn tìm thấy phiên bản mà mình cần, chọn Restore để lưu vào vị trí ban đầu của nó. Để lưu vào một vị trí khác, nhấn giữ [hoặc nhấn chuột phải] vào Restore, chọn Restore to, sau đó chọn một vị trí mới.

Chưa sao lưu?

Nếu bạn không có bản sao lưu nào và tập tin cũng không có trong thùng rác, bạn có thể thử một số chương trình khôi phục tập tin miễn phí hoặc có tính phí như Piriform Recuva* hoặc Stellar Data Recover*.

Một phương án khác là Disk Drill*, một công cụ khôi phục ban đầu được thiết kế cho Mac* và giờ đây đã có trên Windows. Nó cung cấp trợ giúp cho những sự cố như mất phân vùng, định dạng lại ổ cứng, không thể khởi động lại, vô tình xóa, và nhiều sự cố khác.

Một khả năng khác cần xem xét: Bạn có gửi tập tin qua email đến ai không? Bạn có lưu một bản sao trên các dịch vụ đám mây như DropBox*, iCloud* hay SkyDrive* không? Nếu vậy, bạn có thể lấy được một bản sao từ chỗ đó. Một lần nữa, cho dù bạn mất đi một số thay đổi gần đây nhất, nhưng vẫn tốt hơn là mất hết.

Dù bạn tiếp cận cách nào thì cũng có nhiều lựa chọn cho bạn sau khi xóa nhầm hình ảnh, tài liệu, bảng tính, báo cáo hoặc các tập tin khác. Và hãy tạo những bản sao lưu để lần sau, khi bạn cần tìm lại một tập tin bị xóa, bạn sẽ có thêm nhiều lựa chọn hơn.

Đối với các lựa chọn máy tính mới, hãy truy cập Hệ thống Máy tính và Thiết bị [Computer Systems and Devices]. Đó là nơi tốt nhất để tìm tất cả các hệ thống máy tính chạy bằng công nghệ của Intel. Công cụ này dễ sử dụng và có thể giúp bạn quyết định chọn chiếc máy tính mới nào cho phù hợp với nhu cầu của mình nhất.


  • Bấm vào chữ This PC [C] hoặc một phân vùng nào đó mà bạn muốn quét
  • Cuộn xuống cuối cùng, có mục "Temporary files", nhấn vào đây
  • Màn hình kế tiếp sẽ hiển thị cho bạn 3 mục:
    • Temporary files: các file tạm, nên xóa
    • Thư mục Downloads: bấm vào một nút để mở nhanh thư mục Downloads của Windows và xóa đi những file bạn không cần xài nữa
    • Recycle bin: thứ mà chúng ta hay quên nhất - xóa đi những file còn nằm trong thùng rác. Đây là cơ chế hoạt động của Recycle bin, đó là khi bạn delete file nào thì nó chưa mất ngay mà còn để lại cho bạn cơ hội khôi phục. Nếu bạn đã chắc chắn thùng rác của mình chỉ toàn những thứ không xài nữa thì mạnh dạn nhấn nút Empty để giải phóng dung lượng nhé.
  • 4. Tắt hibernate nếu bạn không dùng tới

    Nhiều máy tính Windows hiện đã có chức năng sleep rất ngon lành, gập máy xuống là sleep, mở màn hình lên là wake up sau chỉ vài giây nên mình thấy là nhiều bạn không còn xài đến chế độ hibernate nữa. Trong trường hợp đó, bạn nên tắt hibernate đi thì sẽ giải phóng được thêm khoảng 4-8GB, xấp xỉ bằng dung lượng RAM của bạn. Đây thực chất là dung lượng file tạm do hibernate tạo ra và lưu trên ổ cứng, mỗi khi máy bật lên thì nó được sử dụng để khôi phục lại hệ thống theo đúng tình trạng trước khi hibernate. Và nếu tắt hibernate thì file tạm này cũng bị xóa theo luôn. Để tắt hibernate trên Windows 10, bạn nhấn tổ hợp phím Windows + R. Sau đó nhập vào chữ cmd rồi Enter. Cửa sổ dòng lệnh sẽ xuất hiện, sau đó bạn nhập dòng lệnh bên dưới và nhấn Enter là xong.

    5. Sync file lên mây rồi xóa bớt trên máy

    Dù cho bạn đang dùng OneDrive, Dropbox, Google Drive hay Box thì cách này đều diễn ra như nhau. Về cơ bản, chúng ta sẽ di chuyển bớt file lên những thư mục trên mây, sau đó bỏ chọn đồng bộ thư mục đó ra khỏi máy tính là nhẹ nhàng ngay [các hãng gọi đây là Selective Sync]. Còn nếu bạn không trực tiếp sync đám mây về máy thì cũng nên tiến hành theo kiểu này, upload file lên mạng sau đó xóa đi bản đang có trong máy là sẽ giải phóng được dữ liệu thôi. Cũng như cách mà bạn chép file ra ổ cứng rời rồi xóa bản trên PC vậy.

    6. Gỡ bỏ các tính năng bổ sung của Windows

    Gỡ bỏ app và game thì chắc hẳn anh em Tinh tế đều đã biết cách làm, nhưng anh em có biết rằng anh em có thể gỡ luôn cả những tính năng bổ sung [optional feature] của Windows không? Những tính năng này có thể là các gói ngôn ngữ, các công cụ đồ họa... Để kiểm tra xem trên máy tính của mình hiện đang cài những optional feature nào, anh em làm như sau:

    1. Vào Settings > App & Games > Manage optional feature [lưu ý đây chỉ là một dòng chữ nhỏ, không phải một nút to]
    2. Vào xem những cái gì không xài hay không thích nữa thì gỡ bỏ ra
    3. Thường sẽ có những bộ ngôn ngữ mà anh em rất rất ít khi xài thậm chí là chẳng xài bao giờ. Đó là những thứ nên ưu tiên gỡ.

    7. Chỉnh lại cơ chế sao lưu của File History

    File History là hệ thống tự động sao lưu các file và folder trên máy. Nó thậm chí còn cho phép anh em quay lại phiên bản cũ của tài liệu nếu lỡ chỉnh sửa nhầm hay xóa nhầm. Tuy nhiên, nếu bạn để File History ở chế độ mặc định thì cường độ backup của Windows sẽ rất lớn, kéo theo dung lượng ổ cứng của chúng ta bị giảm nhanh chóng. Thế nên chúng ta sẽ phải tinh chỉnh lại một chút để việc sử dụng bộ nhớ được hiệu quả hơn. Cách làm:

    1. Mở Control Panel > File History
    2. Chọn tiếp vào nút "Advanced settings" ở bảng bên tay trái

    3. Ở dòng "Save copies of files", chỉnh lại các thời điểm sao lưu là mỗi 3 hoặc 6 giờ tùy nhu cầu của bạn. Có thể chọn chỉ sao lưu cuối mỗi ngày thôi cũng được. Lưu ý là nếu bạn rất cần File History để liên tục quay lại các bản backup của mình thì nên để cho thoải mái, ưu tiên phục vụ công việc của chúng ta cái đã. Chỉ khi nào bạn ít xài đến hay thậm chí là lâu lâu mới cần tới File History thì backup mỗi ngày cũng đã đủ rồi.
    4. Chưa hết, ở dòng "Keep saved version", chọn thời gian bạn muốn lưu lại các bản backup. Ví dụ, nếu bạn chọn 1 tháng thì sau 1 tháng bản backup sẽ được xóa đi và tạo bản mới. Nhưng nếu bạn để forever thì bản backup sẽ còn hoài và khá tốn dung lượng, do đó bạn nên chỉnh lại nó cho hợp lý hơn.

    5. Nhấn Save changes để lưu các thay đổi là xong

    8. Chỉnh lại dung lượng lưu trữ của System Restore

    System Restore là chức năng rất tiện lợi để khôi phục máy tính lại thời điểm mà nó còn chạy ổn. Tắt hẳn chức năng này đi thì sẽ tiết kiệm được nhiều GB dung lượng ổ cứu, tuy nhiên mình không khuyến khích tắt vì lỡ máy anh em gặp lỗi thì quay lại rất phiền phức, đôi khi còn không khôi phục được vào phải cài lại Windows. Thứ mà mình muốn chia sẻ đó anh em hãy chỉnh lại dung lượng mà System Restore được phép sử dụng theo mức hợp lý và thực tế. Ví dụ, nếu anh em xài ổ cứng rộng rãi 500GB thì cứ cấp cho System Restore tầm 5GB chứa dữ liệu là ngon lành. Còn nếu anh em xài ổ chỉ có 32GB hay 64GB như trên những chiếc Stick PC thì có thể cho chúng 1-2GB mà thôi. Để chỉnh lại dung lượng mà System Restore được phép sử dụng:

    1. Vào Settings > System > Storage
    2. Bấm vào chữ This PC [C] hoặc một phân vùng nào đó mà bạn muốn quét
    3. Bấm vào mục "System & reserved", kéo xuống dưới cùng, chọn "Manage system restore"
    4. Trong cửa sổ kế tiếp, nhấn vào nút Configure như đóng dấu trong hình
    5. Sau đó bạn có thể kéo thanh trượt để thiết lập dung lượng cho System Restore
    6. Nhấn OK khi hoàn tất

    Bạn có thể xem và quản lý các bản sao lưu iCloud trên iPhone, iPad, iPod touch, máy Mac hoặc máy tính chạy Windows.

    Nếu bạn muốn chọn ứng dụng và dữ liệu sẽ được sao lưu, hãy xem Sao Lưu iPhone, iPad Hoặc iPod touch Của Bạn Sang iCloud.

    CẢNH BÁO: Nếu bạn xóa bản sao lưu iCloud cho iPhone, iPad hoặc iPod touch, iCloud sẽ tự động dừng sao lưu thiết bị đó.

    1. Trên iPhone, iPad hoặc iPod touch, vào Cài Đặt > [tên bạn] > iCloud > Quản Lý Dung Lượng > Sao Lưu.

      Bạn sẽ thấy các thiết bị đã bật tính năng Sao Lưu iCloud.

    2. Để xóa bản sao lưu, hãy chạm vào tên thiết bị, sau đó chạm vào Xóa Bản Sao Lưu.

    1. Trên máy Mac, chọn menu Apple

       > Tùy Chọn Hệ Thống, nhấp vào ID Apple, rồi nhấp vào iCloud.

    2. Nhấp vào Quản Lý, rồi nhấp vào Sao Lưu ở bên trái. Ở bên phải, bạn sẽ thấy các thiết bị đã bật tính năng Sao Lưu iCloud.

    3. Để xóa bản sao lưu, hãy chọn một thiết bị, sau đó nhấp vào Xóa.

    1. Mở iCloud cho Windows, sau đó nhấp vào Dung Lượng.

    2. Nhấp vào Sao Lưu ở bên trái. Ở bên phải, bạn sẽ thấy các thiết bị đã bật tính năng Sao Lưu iCloud.

    3. Để xóa bản sao lưu, hãy chọn một thiết bị, sau đó nhấp vào Xóa.

    Ghi chú: Nếu bạn tắt tính năng Sao Lưu iCloud trên thiết bị, mọi bản sao lưu đã lưu trữ trong iCloud sẽ được giữ lại trong 180 ngày trước khi bị xóa.

    Bạn cũng có thể sử dụng máy tính để sao lưu thiết bị. Hãy xem bài viết của Hỗ Trợ Apple How to back up your iPhone, iPad, and iPod touch [Cách sao lưu iPhone, iPad và iPod touch].

    Video liên quan

    Chủ Đề