Cho thuê nhà xưởng có được giảm thuế GTGT không

.

Cập nhật lúc: 22:38, 11/02/2022 [GMT+7]

Nhiều hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế giá trị gia tăng [VAT] 10% được giảm xuống còn 8%. Chính sách này được áp dụng từ đầu tháng 2-2022 đến hết năm 2022, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ. Đây là chính sách được đánh giá có tác động đến mọi giao dịch trên thị trường, trong đó người bán cũng như người mua đều được hưởng lợi.

Nhiều nhóm mặt hàng tại hệ thống các siêu thị cũng được áp dụng giảm thuế VAT 8%. Trong ảnh: Khách mua hàng tại siêu thị Mega Market Biên Hòa. Ảnh: N.Liên

Tuy nhiên, trong những ngày đầu thực hiện chính sách mới, nhiều doanh nghiệp [DN] đang phải loay hoay trong việc xác định mã sản phẩm để áp dụng giảm thuế. Bởi theo quy định, không phải tất cả các mặt hàng đang chịu thuế VAT 10% đều được giảm. Các cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế VAT thì mới được áp dụng chính sách giảm thuế.

* Bối rối xác định mã hàng

Theo một số kế toán tại các công ty có số lượng hàng hóa xuất hóa đơn lớn, hiện bộ phận này đang gặp khó trong việc xác định mã sản phẩm để áp dụng chính sách thuế mới theo quy định.

Anh Nguyễn Đình Trung, kế toán một DN kinh doanh lĩnh vực hóa chất trên địa bàn TP.Biên Hòa cho biết, công ty anh đang gặp khó khăn do ngay từ đầu Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội đã xác định ngành hàng của công ty anh đang hoạt động thuộc nhóm không được giảm thuế VAT. Tuy nhiên, khi Nghị định 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành nhằm thực hiện nghị quyết nêu trên thì chỉ một số sản phẩm trong ngành hóa chất không được giảm thuế VAT xuống 8%, điều này gây hiểu nhầm cho đối tác khiến DN mất khá nhiều thời gian.

Kể từ khi áp dụng chính sách áp dụng mức thuế VAT 8% đối với các hàng hóa trong danh mục quy định, nhiều câu hỏi đã được đặt ra từ các DN như: cho thuê nhà xưởng có được giảm VAT hay không, mua bán phế liệu sắt có được giảm VAT không, bán sản phẩm dây treo, vật dụng được làm từ nhựa có được giảm VAT không, hàng hóa nằm trong danh mục vẫn chịu thuế VAT 10% nhưng dịch vụ vận chuyển đi kèm được giảm thuế 8% thì xuất hóa đơn như thế nào… Điều này cho thấy, trên thực tế, việc bóc tách, rà soát để xác định các sản phẩm được giảm VAT trong cùng một ngành nghề kinh doanh khá phức tạp.

Chị Trần Thị Lan, kế toán của một DN trong lĩnh vực sản phẩm cao su cho biết, hiện DN của chị đang gặp khó khăn cho việc xác định mã sản phẩm áp dụng mức thuế vì khi xuất hóa đơn hàng hóa ở khu vực miền Nam thì được áp mức thuế 8%, nhưng nếu mỗi khu vực, vùng miền có cách xác định mã sản phẩm khác nhau, nơi thì được áp 8%, nơi giữ nguyên 10% khiến chị Lan loay hoay suốt thời gian qua. Chị Lan cho hay: “Việc không thống nhất trong cách áp dụng mã sản phẩm ảnh hưởng khá lớn đến DN đang hoạt động. Chúng tôi hy vọng Chính phủ, Bộ Tài chính sớm có thông tư hướng dẫn cụ thể để DN dễ tiếp cận, tra soát chính xác hơn, bảo đảm theo quy định của pháp luật”.

* Cần sớm có thông tư hướng dẫn

Theo anh Trung, hiện nay mới chỉ có nghị định mà chưa có thông tư hướng dẫn nên cả DN cũng như cơ quan quản lý thuế khó có thể tiếp cận và triển khai đồng bộ để chính sách mới được áp dụng thực hiện hiệu quả. Đối với DN phát hành mỗi tháng cả ngàn hóa đơn như công ty của anh thì việc nắm bắt rõ quy định để áp dụng là rất quan trọng do ảnh hưởng đến quyền lợi của DN cũng như khách hàng.

Là bộ phận chịu trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế Đồng Nai, ông Trần Quảng Ninh, Trưởng phòng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế cho biết, mỗi ngày Cục Thuế Đồng Nai nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến chính sách giảm thuế VAT. Để hỗ trợ các DN, cá nhân xác định mã sản phẩm, Cục Thuế Đồng Nai thường xuyên cập nhật những văn bản, thông tin nhất nhất đến người nộp thuế.

Theo ông Ninh, việc xác định mức thuế VAT 8% hay 10%, DN cần chú ý một số vấn đề như: xác định được mã sản phẩm của mặt hàng công ty theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg về mã sản phẩm, theo Thông tư 65/2017/TT-BTC về mã HS xuất nhập khẩu [mã của ngành Hải quan]. Nếu DN không tìm được mã sản phẩm thì tra cứu mã ngành nghề công ty theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg hoặc tra cứu mã ngành kinh tế của DN, từ đó tìm mã sản phẩm trong Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg, từ đó làm căn cứ tra cứu theo Nghị định 15.

Ông Ninh cho biết thêm: “Trường hợp không tìm được mã sản phẩm thì có thể tên sản phẩm không đúng quy ước chung, như vậy DN kiểm tra theo tên tiếng Anh để tìm mã sản phẩm”.

Theo quy định mới tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, một số nhóm hàng vẫn giữ nguyên mức thuế VAT 10% gồm các nhóm sản phẩm: công nghệ thông tin [máy vi tính, máy pos, màn hình, máy chiếu, thẻ thông minh, máy quay, điện thoại di động phổ thông và thông minh…]; sản phẩm điện tử nghe nhìn; nhóm sản phẩm thiết bị điện tử gia dụng [máy giặt, lò vi sóng, máy hút bụi, điều hòa,…]; dịch vụ [ngân hàng, bảo hiểm, tài chính, viễn thông, bất động sản…]; sản phẩm khai khoáng [than non, dầu thô, khí tự nhiên dạng hóa lỏng, quặng kim loại, đá, cát sỏi, đất sét, đá quý, kim cương, kim loại quý..]; sản phẩm kim loại [nhôm, đồng, sắt…], một số mặt hàng sản xuất từ kim loại và dịch vụ sản xuất kim loại…

Ngọc Liên

Bên cạnh các cơ sở kinh doanh đã cập nhật và thực hiện xuất hóa đơn 8% thì thông qua tổng đài 1900.6199 , LuatVietnam nhận được nhiều thông tin là còn khá nhiều cơ sở kinh doanh còn lúng túng, khó khăn trong việc xác định ngành nghề, hàng hóa dịch vụ của đơn vị mình có được áp dụng chính sách giảm thuế hay không.

Qua bài viết này, LuatVietnam sẽ tổng hợp hướng dẫn cách thức xác định đối tượng áp dụng thuế suất 8% theo Nghị định 15 để các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thuận lợi trong việc áp dụng đúng quy định khi xuất hóa đơn.


1. Nguyên tắc áp dụng chính sách giảm thuế GTGT

Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ được nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì không được giảm thuế 2%.
 


2. Hướng dẫn xác định đối tượng áp dụng thuế suất 8%

Cơ sở kinh doanh căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc sẽ nhập khẩu để tra cứu, đối chiếu với danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm theo Nghị định số 15 năm 2022 để xác định hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc sẽ nhập khẩu có được áp dụng giảm thuế GTGT hay không.

2.1. Xác định theo mã sản phẩm

Để xác định hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đang kinh doanh có thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT hay không thì trước tiên cần xác định được tên của hàng hóa, dịch vụ đó.

Lưu ý:

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì chính sách giảm thuế GTGT áp dụng đối với các sản phẩm [hàng hóa, dịch vụ] chứ không áp dụng với các ngành nghề kinh doanh.

Mặt khác, danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng này là một phần của Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam nên cơ sở kinh doanh phải tra cứu mã sản phẩm.

Vì vậỵ, cơ sở kinh doanh phải xác định được danh mục sản phẩm mà mình đang kinh doanh, sau đó, tra cứu mã sản phẩm của sản phẩm [hàng hóa, dịch vụ] mà mình đang kinh doanh, sau đó đối chiếu với các Phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm theo Nghị định số 15 năm 2022 để xác định sản phẩm đó có được áp dụng giảm thuế GTGT hay không chứ không phải dùng mã ngành nghề kinh doanh của ngành nghề kinh doanh mà mình đã đăng ký với Sở Kế hoạch - Đầu tư để tra cứu.

Để xác định được danh mục các sản phẩm mà cơ sở kinh doanh đang kinh doanh, cơ sở kinh doanh có thể thực hiện theo một trong hai cách: Một là, tra cứu danh mục mã ngành nghề kinh doanh thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ //dichvuthongtin.dkkd.gov.vn/ [trong trường hợp cơ sở kinh doanh có thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký, thay đổi ngành nghề kinh doanh], sau đó dựa vào danh mục mã ngành nghề kinh doanh này để xác định danh mục sản phẩm [hàng hóa, dịch vụ]; Hai là, liệt kê các sản phẩm mà thực tế cơ sở mình đang kinh doanh [vì có nhiều trường hợp cơ sở kinh doanh không thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký, thay đổi ngành nghề kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh ngành nghề đó và vẫn xuất hóa đơn đầy đủ].

Để tra cứu danh mục ngành nghề kinh doanh mà cơ sở kinh doanh đang kinh doanh thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở kinh doanh nhập mã số thuế của đơn vị mình vào ô tìm kiếm để tra cứu kết quả.

Căn cứ vào mã ngành nghề kinh doanh mà cơ sơ kinh doanh đang kinh doanh thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc qua thực tế này, cơ sở kinh doanh tìm mã sản phẩm tương ứng tại Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg, sau đó, đối chiếu với Phụ lục I kèm theo Nghị định 15 năm 2022 [cột từ Cấp 1 đến Cấp 7], nếu mã sản phẩm nằm trong Phụ lục I này thì sản phẩm này sẽ không được giảm thuế GTGT, nếu mã sản phẩm này không nằm trong Phụ lục I này thì sản phẩm này sẽ được giảm thuế GTGT.

2.2. Xác định theo mã số HS [áp dụng đối với hàng hóa tại khâu nhập khẩu]

Căn cứ vào danh mục mã số HS của hàng hóa, dịch vụ khi làm thủ tục nhập khẩu [trên tờ khai hải quan], cơ sở kinh doanh đối chiếu với mã số HS tại cột 10 trên các Phụ lục kèm theo để xác định hàng hóa, dịch vụ có thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT hay không.

Minh họa: Với mặt hàng Máy cạo, tông đơ và các dụng cụ loại bỏ râu, lông, tóc, có động cơ điện gắn liền sẽ có mã số HS thuộc Nhóm 4 chữ số 8510. Các sản phẩm trong mã HS Nhóm 4 chữ số này sẽ được chia ra thành nhiều sản phẩm với các mã HS 8 chữ số khác nhau. Ví dụ, cơ sở kinh doanh muốn nhập khẩu 2 sản phẩm là Bộ phận [có mã HS 8 chữ số là 8510.90.00] Tông đơ [có mã HS 8 chữ số là 8510.20.00].

[Danh mục mã số HS tra cứu từ website tổng cục Hải quan tại địa chỉ - click chuột phải và chọn Open new tab]

Đối chiếu kết quả với Phụ lục I kèm theo Nghị định:

Trường hợp 1: Với mặt hàng chi tiết có mã số HS 8 chữ số 8510.90.00 à đối chiếu với cột số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định thì mặt hàng này nằm trong danh mục hàng hóa không được giảm è thuế suất GTGT của mặt hàng này vẫn là 10%.

Trường hợp 2: Với mặt hàng chi tiết có mã số HS 8 chữ số 8510.20.00 à đối chiếu với cột số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định thì mặt hàng này không nằm trong danh mục hàng hóa không được giảm è được giảm thuế GTGT còn 8%.

Lưu ý: Nếu mã số HS quy định tại cột 10 chỉ bao gồm Chương 02 chữ số, hoặc nhóm 04 chữ số hoặc 06 chữ số thì các mặt hàng có mã số HS 08 chữ số trong Chương, nhóm đó đều không được giảm thuế GTGT.

Ví dụ: Tất cả các mặt hàng có mã HS 8 chữ số trong chương 72 [Sản phẩm gang, sắt, thép] đều không được giảm thuế GTGT cho dù mặt hàng đó có hay không có trong trong cột số 10 của Phụ lục I này vì trong phụ lục I đã có chương 72 [Chương 2 chữ số xuất hiện trong phụ lục không được giảm thuế].

Trên đây, LuatVietNam đã có những tổng hợp và hướng dẫn cách tra danh mục hàng hoá được giảm thuế GTGT của Chính phủ. Mong rằng thông qua bài viết sẽ giúp các doanh nghiệp cập nhật các chính sách và quy định liên quan để thực hiện cho đúng và đầy đủ, tránh các vướng mắc có thể phát sinh.

Trường hợp cần thiết doanh nghiệp tham vấn thêm cơ quan thuế để được hướng dẫn. Nếu có thêm thắc mắc, các doanh nghiệp và bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6199 .

>> Hướng dẫn xuất hóa đơn giảm thuế GTGT theo Nghị định 15

Video liên quan

Chủ Đề