Colitis là gì

Kích thước chữ hiển thị

Colitis có thành phần chính nha đam tử, berberin, cao tỏi, cao khô mộc hương để điều trị viêm đại tràng cấp và mãn tính do trực khuẩn lỵ, ký sinh trùng amip với các triệu chứng mót rặn, đau bụng âm ỉ, rối loạn tiêu hóa kéo dài, đầy bụng, ăn khó tiêu, sôi bụng, ợ hơi, tiêu chảy, táo bón, kiết lỵ; rối loạn chức năng đại tràng.

Thuốc Colitis được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Điều trị viêm đại tràng cấp và mãn tính do trực khuẩn lỵ, ký sinh trùng amip với các triệu chứng mót rặn, đau bụng âm ỉ, rối loạn tiêu hóa kéo dài, đầy bụng, ăn khó tiêu, sôi bụng, ợ hơi, tiêu chảy, táo bón, kiết lỵ.
  • Điều trị rối loạn chức năng đại tràng.

Dược lực học

Diệt Amíp, trực khuẩn lỵ, kháng viêm, chống co thắt, giảm đau, điều khí, thanh nhiệt, giải độc, điều hòa chức năng sinh lý dạ dày - ruột.

Bột nha đam tử [Fructus Bruceae javanicae] có tác dụng diệt amip ở dạng hoạt động [Antimicrob Agents Chemother 1988;Nov;32 [11]: 1725-9] 

Dịch chiết tỏi [Bulbus Allii] ức chế sự hoạt động của Amip bằng cách làm cho amip co lại thành khối trũn và mất khả năng sinh sản. [Ann Soc Belg Med Trop 1994; Mar;74[1]:51-9]. Dịch chiết Bulbus Allii ức chế vi khuẩn E.Coli [J Nutr Sei Vitaminol [Tokyo] 1999].

Mộc hương [Radix Saussureae Extract] giảm co thắt, trợ tiêu hóa, đặc biệt trong trường hợp đầy hơi, ợ hơi. 

Berberin làm tăng tạm thời trương lực và sự co bóp ruột, kháng viêm, trợ tiêu hóa, diệt amip va lỵ trực khuẩn.

Bột cát căn [Radix Puerariae]: Hạ sốt, chữa sốt khát nước, lỵ

Dược động học

Chưa có thông tin.

Uống nguyên viên, không được bẻ hay nghiền nát viên .

Uống thuốc trước khi ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 2 giờ.

Liều dùng

Người lớn: Mỗi lần 2 viên, ngày 2 - 3 lần 

  • Viêm đại tràng mãn tính: Mỗi đợt điều trị 15 ngày, có thể điều trị củng cố 2-3 đợt tùy theo mức độ bệnh. 

  • Viêm đại tràng cấp tính: Mỗi đợt điều trị tối thiểu 5 ngày. 

  • Rối loạn chức năng đại tràng: Mỗi đợt điều tri từ 7 - 10 ngày. 

Tré em: Dùng ½  liều người lớn. 

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

    Chưa ghi nhận được trường hợp nào xảy ra tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc.

    Hướng dẫn cách xử trí ADR

    Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Colitis chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người bị mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

  • Phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Chưa có thông tin.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng.

Thời kỳ mang thai 

Không được dùng.

Thời kỳ cho con bú

Không được dùng.

Tương tác thuốc

Chưa có thông tin.

Để thuốc nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Colitis

  • X quang ruột non với barium

  • CT ổ bụng [CT thường hoặc CT ruột]

  • Đôi khi thụt barit, cộng hưởng từ [MR] ruột, nội soi đường tiêu hóa trên, nội soi đại tràng và/hoặc nội soi viên nang.

Bệnh Crohn nên được nghi ngờ ở bệnh nhân có các triệu chứng viêm hoặc tắc nghẽn hoặc ở bệnh nhân mà không có triệu chứng biểu hiện rõ trên lâm sàng nhưng có rò hoặc áp xe quanh hậu môn hoặc có bệnh viêm khớp không giải thích được, hồng ban nút Erythema Nodosum , sốt, thiếu máu, hoặc [ở trẻ] còi cọc. Tiền sử gia đình có bệnh Crohn cũng làm tăng mức độ nghi ngờ.

Bệnh nhân có tình trạng bụng cấp tính [giai đoạn khởi đầu hoặc trong thời kỳ tái phát] nên chụp X quang bụng nằm và đứng thẳng và chụp cắt lớp ổ bụng. Những cận lâm sàng này có thể cho thấy tắc nghẽn, áp xe hoặc rò và các nguyên nhân có thể gặp khác của tình trạng bụng cấp tính [ví dụ viêm ruột thừa]. Siêu âm có thể mô tả tốt hơn về bệnh lý phụ khoa ở phụ nữ có đau bụng dưới và vùng chậu.

Nếu biểu hiện ban đầu ít cấp tính, các lớp cắt xuyên suốt đường tiêu hóa trên cho đến đoạn cuối hồi tràng được ưa dùng hơn so với CT thường. Tuy nhiên, các kỹ thuật chụp CT hoặc MR mới hơn trong đó kết hợp hình ảnh CT hoặc MR với lượng thuốc cản quang lớn trong đường tiêu hóa đang trở thành phương pháp được lựa chọn ở một số trung tâm. Nhưng phương pháp chẩn đoán hình ảnh này gần như là có giá trị chẩn đoán nếu chúng cho thấy những dấu hiệu tắc nghẽn hoặc rò kèm theo sự phân tách các quai ruột.

Nếu kết quả nghi ngờ, CT ruột non hoặc nội soi viên nang có thể cho thấy loét áp-tơ bề mặt và đường loét. Chụp cản quang thụt barium có thể được sử dụng nếu các triệu chứng có vẻ như chủ yếu xuất hiện ở đại tràng [ví dụ tiêu chảy] và có thể cho thấy hình ảnh trào ngược của barium vào phần hồi tràng, không đều, dạng nốt, thâm nhiễm, dày thành và hẹp lòng ruột. Chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân có kết quả X quang tương tự bao gồm ung thư tuyến tụy, carcinoid hồi tràng, u lympho Tổng quan về u lympho , viêm mạch hệ thống Tổng quan về viêm mạch , viêm ruột tia xạ, lao hỗng manh tràng, và u amip Nhiễm amip mạn tính Nhiễm amip là bệnh nhiễm đơn bào Entamoeba histolytica. Khi nhiễm amip thông thường không có triệu chứng, tuy nhiên các triệu chứng đi ngoài nhẹ đến hội chứng lỵ nặng có thể gặp Biểu hiện nhiễm... đọc thêm .

Xét nghiệm cần phải được thực hiện để sàng lọc thiếu máu, giảm albumin máu và các bất thường về điện giải. Cần làm xét nghiệm chức năng gan; nồng độ ALP và nồng độ GGT tăng ở những bệnh nhân gặp vấn đề chủ yếu về đại tràng có thể gợi ý xơ chai đường mật tiên phát. Tăng bạch cầu hoặc tăng nồng độ các chất phản ứng pha cấp [ví dụ, ESR, protein phản ứng C] không đặc hiệu nhưng có thể được sử dụng nhiều lần để theo dõi hoạt động bệnh.

Để phát hiện các thiếu hụt dinh dưỡng, mức vitamin D và B12 nên được kiểm tra mỗi 1 đến 2 năm. Các xét nghiệm bổ sung như nồng độ vitamin tan trong nước [folic acid và niacin], vitamin tan trong dầu [A, D, E và K] và khoáng chất [kẽm, selen và đồng] khi nghi ngờ thiếu hụt.

Kháng thể pANCA hiện diện ở 60 đến 70% bệnh nhân viêm loét đại tràng và chỉ có 5 đến 20% bệnh nhân bị bệnh Crohn. Kháng thể kháng Saccharomyces cerevisiae tương đối đặc hiệu đối với bệnh Crohn. Tuy nhiên, các xét nghiệm này không phân biệt chắc chắn 2 bệnh và không được khuyến cáo trong chẩn đoán thường quy. Các kháng thể bổ trợ như anti-OmpC và anti-CBir1 hiện đã có, nhưng giá trị lâm sàng của các xét nghiệm bổ trợ này không rõ; một số nghiên cứu cho thấy chuẩn độ cao các kháng thể này gợi ý tiên lượng bất lợi.

Video liên quan

Chủ Đề