Colloidal silver là gì

Tên thường gọi: Silver

Tên gọi khác:

Argentum metallicum Colloidal silver
Nanosilver Silver, colloidal
Silver nanoparticles Dung dịch Nano bạc

Tên thuốc gốc [Hoạt chất]

Silver [Bạc]

Loại thuốc

Kháng khuẩn dùng tại chỗ.

Dạng thuốc và hàm lượng

Băng gạc: 0,25 - 0,35 mg/cm2.

Điều trị các vết thương rỉ dịch như vết loét ở chân và bàn chân, vết loét do tỳ đè, vết thương do chấn thương và phẫu thuật, vết bỏng.

Điều trị mụn trứng cá.

Điều trị sâu răng.

Bệnh nhân mẫn cảm với bạc.

Băng gạc tẩm thuốc: Làm sạch vết tương bằng nước vô trùng hoặc nước muối sinh lý và nhẹ nhàng lau khô vùng da xung quanh. Tháo lớp màng bảo vệ và dán lên vết thương sao cho băng phủ lên vùng da xung quanh ít nhất 1 - 2 cm. Có thể làm ẩm bằng gạc bằng nước muối vô trùng để gỡ bỏ dễ dàng hơn.

Liều dùng

Người lớn

Băng gạc tẩm thuốc:

Tần suất thay thuốc phụ thuộc vào tình trạng bệnh nhân và lượng dịch tiết ra [24 giờ/lần hoặc lâu hơn], nhưng không dùng quá 7 ngày.

Điều trị sâu răng:

Dùng kem đánh răng chứa bạc 2 lần/ngày [buổi sáng và buổi tối].

Chưa có báo cáo.

Ít gặp

Chưa có báo cáo.

Hiếm gặp

Chưa có báo cáo.

Không xác định tần suất

Da chuyển sang màu xanh xám vĩnh viễn, sạm da, tích tụ tại các cơ quan. Viêm phế quản mãn tính do hít phải.

Dạng băng gạc: Không tái sử dụng sau khi gỡ bỏ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Bạc có thể không an toàn khi dùng đường uống hoặc bôi lên da ở phụ nữ có thai. Nồng độ bạc trong máu tăng có khả năng ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường ở tai, mặt và cổ của trẻ sơ sinh. Ngoài ra, tích tụ quá nhiều bạc trong cơ thể còn gây bệnh Argyria [da chuyển sang màu xám xanh vĩnh viễn] và lắng đọng trong nội tạng. Vì vậy không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Tương tự thời kỳ mang kỳ, phụ nữ đang cho con bú cũng không nên sử dụng thuốc này.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có thông tin.

Quá liều và độc tính

Độc tính khi sử dụng quá liều bạc tương tự tác dụng phụ nhưng ở mức độ nặng hơn. Bao gồm: Da chuyển sang màu xanh xám do bạc lắng đọng trong mạch máu và các mô liên kết dưới dạng phức hợp protein - bạc hoặc bạc sulfide. Ngoài ra, bạc tích tụ tại cơ quan có thể gây độc gan, thận hoặc triệu chứng trên thần kinh.

Cách xử lý khi quá liều

Chưa có phương pháp điều trị hiệu quả, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Dùng một liều ngay khi nhớ ra, nhưng nếu đã gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên. Không được sử dụng gấp đôi liều đã được chỉ định.

Phần lớn các ion bạc được giải phóng từ dạng bào chế sẽ kết tủa với các anion chloride hoặc phosphat, hoặc liên kết với các albumin, macroglobulin. Mặc dù các ion bạc đã liên kết không có tác dụng kháng khuẩn, nhưng chúng có thể đóng một vai trò nào đó trong độc tính của bạc khi phơi nhiễm mãn tính.

Các ion bạc làm trung gian cho tác dụng kháng khuẩn thông qua cơ chế phá vỡ màng tế bào vi khuẩn, nấm và động vật nguyên sinh; chúng liên kết với disulfide trong protein màng, dễ dàng cho phép thâm nhập qua màng và hấp thụ vào nội bào thông qua quá trình pinocytosis [ẩm bào]. Chúng cũng có thể liên kết với peptidoglycan tích điện âm trong thành tế bào thông qua tương tác tĩnh điện, dẫn đến gián đoạn chức năng vận chuyển qua màng và mất tính toàn vẹn cấu trúc.

Ngoài ra, các ion bạc còn liên kết và oxy hóa các nhóm sulfhydryl [SH] trong các enzym tế bào chất của vi khuẩn để làm sai lệch chức năng trong các quá trình trao đổi chất. Các hạt nano bạc có thể gây ra sự gia tăng các loại phản ứng oxy hóa [ROS] bên trong tế bào vi sinh vật, dẫn đến stress oxy hóa do kim loại gây ra và tổn thương tế bào. Chúng cũng điều chỉnh hệ thống tín hiệu tế bào thông qua việc ức chế quá trình phosphoryl hóa các protein vi khuẩn cần thiết để cuối cùng gây chết tế bào.

Một số nghiên cứu báo cáo rằng các ion bạc cũng gắn vào guanin trong DNA của vi khuẩn và ức chế sự sao chép DNA. Mặc dù chưa được hiểu đầy đủ, nhưng phương thức hoạt động của các hợp chất bạc trong việc ngăn ngừa và kìm hãm sâu răng được cho là liên quan đến tác động lên màng tế bào đã nêu ở trên. Các hợp chất bạc có thể tương tác trực tiếp với hydroxyapatite, một thành phần chính của răng và thể hiện hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng.

Các ion bạc đã được chứng minh là làm trung gian cho hoạt động kháng khuẩn hiệu quả chống lại Streptococcus mutans, một trong những vi khuẩn chính hiện diện trong khoang miệng của con người và gây bệnh sâu răng.

90 - 99% lượng bạc đưa vào cơ thể qua đường uống không được hấp thu. Tương tự, sự hấp thu của bạc qua da nguyên vẹn hoặc bị tổn thương cũng rất thấp.

Phân bố

Các ion bạc sau khi hấp thu sẽ phân bố và lắng đọng trong các cơ quan [như da, gan, thận, lá lách, giác mạc, nướu, niêm mạc, móng tay và khoảng 2,5% ở đường tiêu hóa] và mô liên kết khắp cơ thể. Ion bạc chủ yếu liên kết với các protein nội bào [gồm albumin và macroglobulin] dưới dạng phức hợp trơ để phân phối đến xương và mô mềm. Đồng thời, bạc cũng dễ dàng kết tủa với cation vô cơ như chloride và phosphate.

Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy bạc dạng kết tủa trơ trong không bào lysosome của hàng rào máu não và hàng rào máu - dịch não tuỷ mà không bị hấp thu vào mô thần kinh.

Chuyển hóa

Chưa có thông tin.

Thải trừ

Chủ yếu đào thải qua mật. Chu kỳ bán thải của bạc lên đến 50 ngày ở gan và khoảng 1 - 52 ngày ở phổi.

  1. Go.drugbank: //go.drugbank.com/drugs/DB12965.
  2. WebMD: //www.webmd.com/vitamins/ai/ingredientmono-779/colloidal-silver.
  3. Dailymed: //dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/fda/fdaDrugXsl.cfm?setid=ebff5325-d1d3-4f14-b575-9ccf9ab53896&type=display.
  4. NIH: //www.nccih.nih.gov/health/colloidal-silver.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Biên dịch: Trần Nguyễn Đoan Thục

Hiệu đính: DS. Đặng Hoài Thu – Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

Tên gọi thông thường

  • Protein Bạc
  • Protein Keo Bac
  • Nước Keo Bạc

Thông tin dành cho bệnh nhân & người nhà

Hãy trao đổi với bác sĩ về các loại thực phẩm chức năng bạn đang dùng, chẳng hạn như dược liệu, vitamin, khoáng chất, thuốc cổ truyền, đông y, dược liệu. Điều này sẽ giúp họ quản lý việc chăm sóc và giữ an toàn cho bạn.

Keo bạc có tác dụng như thế nào?

Keo bạc [Colloidal Silver không thể chữa khỏi ung thư, AIDS hoặc đái tháo đường. Dùng quá nhiều keo bạc đường uống có thể gây đổi màu da, co giật và tổn thương thận.

Keo bạc là một hỗn dịch của các hạt bạc nhỏ trong chất lỏng. Các hợp chất bạc được sử dụng ngoài da để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng nhưng gần đây, nhiều người đã bắt đầu dùng keo bạc như một loại thuốc thay thế. Keo bạc đang được quảng bá như một phương pháp chữa trị ung thư, đái tháo đường và AIDS mặc dù không có bằng chứng nào cho thấy các hoạt tính này ở người. Cơ thể chúng ta không cần bạc để hoạt động bình thường. Bạc làm biến tính protein và có thể làm cho nhiều enzym mất tác dụng.

Sử dụng bạc đường uống lâu ngày có thể làm cho da chuyển sang màu xám xanh hoặc xám đen. Bạc cũng có thể gây co giật và tổn thương thận. Phụ nữ mang thai không nên sử dụng keo bạc vì có tác hại đến thai nhi.

Mục đích sử dụng

Không có nghiên cứu khoa học nào ủng hộ mục đích sử dụng này.

Không có dữ liệu chứng minh tác dụng này.

Không có bằng chứng khoa học nào ủng hộ mục đích sử dụng này.

Việc sử dụng với mục đích này không có căn cứ khoa học.

Các hợp chất bạc đã được sử dụng làm chất khử trùng tại chỗ, nhưng không có nghiên cứu khoa học nào hỗ trợ việc sử dụng keo bạc đường uống để điều trị nhiễm trùng.

Cảnh báo bệnh nhân

  • Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ [FDA], không có dữ liệu về an toàn hoặc hiệu quả cho chế độ ăn uống bổ sung có chứa keo bạc.
  • Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã cảnh báo các công ty tiếp thị các sản phẩm, bao gồm keo bạc, về những tuyên bố sai lệch trong việc ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh COVID-19.

Không dùng khi:

  • Bạn đang mang thai [Keo bạc có thể gây ra phát triển bất thường ở thai nhi].

Tác dụng phụ

  • Báo cáo [Đường uống]: Sự tích tụ bạc trong cơ thể gây ra hiện tượng argyria, da chuyển thành màu xám xanh, thường là vĩnh viễn.
  • Báo cáo [Đường uống]: Co giật cơ tim đã được báo cáo ở một người đàn ông 75 tuổi sau khi tự dùng bạc.
  • Báo cáo [Dùng ngoài]: Sử dụng nitrat bạc tại chỗ cho vết bỏng có thể gây ra methemoglobin huyết.
Keo Bạc – Thông tin dành cho bệnh nhân & người nhà

Tiếp xúc với nồng độ bạc cao, chẳng hạn như trong công nghiệp, dẫn đến độc tính toàn thân.

  • Viêm cầu thận liềm thể miễn dịch Pauci: Xảy ra ở một phụ nữ 47 tuổi bị u lympho tế bào T sau khi tự dùng một phương thuốc có chứa keo bạc. Bệnh nhân được điều trị bằng methylprednisolone tiêm tĩnh mạch và cyclophosphamide tiêm tĩnh mạch và phục hồi chức năng thận độc lập.
  • Viêm mạch máu quá mẫn – Leukocytoclastic vasculitis: Xảy ra ở một phụ nữ 19 tuổi sau khi ăn keo bạc, phải nhập viện. Các triệu chứng được cải thiện sau khi ngừng keo bạc.
  • Bệnh lý thần kinh thị giác: Xảy ra ở một phụ nữ 57 tuổi sau khi sử dụng keo bạc, bằng cách nuốt và dùng trực tiếp lên da, niêm mạc mũi và ống tai, cho các bệnh khác nhau. Việc ngừng dùng keo bạc giúp thuyên giảm tiến triển của bệnh.
  • Bệnh lý thần kinh ngoại biên liên quan đến argyria: Xảy ra ở một phụ nữ 40 tuổi sau khi dùng keo bạc trong nhiều tháng trước khi xuất hiện các triệu chứng. Bệnh nhân đã được điều trị bằng Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch với sự cải thiện được báo cáo khi mức độ cảm giác thoái lui xuống đầu gối và cô ấy đã có thể bước đi độc lập. Nhưng không có cải thiện hơn sau khi thay huyết tương.
  • Bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy [AML] với các bất thường tế bào di truyền phức tạp dẫn đến tử vong: Xảy ra ở một người đàn ông 72 tuổi có tiền sử ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn II được điều trị bằng cắt bỏ tuyến tiền liệt triệt để, sau khi ăn keo bạc theo thói quen như một chất bổ sung dinh dưỡng trong hơn 10 năm.
Xem thêm bài viết Keo Bạc – Thông Tin Dành Cho Chuyên Gia Y Tế

Tài liệu tham khảo

Colloidal Silver

Video liên quan

Chủ Đề