Công văn phối hợp đo đạc xác định ranh giới năm 2024

(TN&MT) - Bạn đọc Hồ Minh Huyền (Ninh Bình) hỏi: Gia đình tôi và nhà hàng xóm đang có tranh chấp đất đai do có vướng mắc trong việc xác định ranh giới giữa hai mảnh đất. Xin hỏi, ranh giới giữa hai mảnh đất được xác định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền phân định ranh giới đất đai giữa các mảnh đất?

Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên & Môi trường tư vấn như sau:

Khái niệm ranh giới thửa đất được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau: Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó.

Ngoài ra, Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung”.

Công văn phối hợp đo đạc xác định ranh giới năm 2024
Văn phòng Đăng ký đất đai là cơ quan có thẩm quyền đo đạc xác định lại ranh giới đất

Thẩm quyền xác định ranh giới thửa đất

Theo Khoản 1, Khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP): Văn phòng Đăng ký đất đai có chức năng là nơi thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực pháp luật theo quy định.

Như vậy, việc đo đạc xác định lại ranh giới đất thuộc chức năng của Văn phòng Đăng ký đất đai.

Xác định ranh giới thửa đất

Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về xác định ranh giới thửa đất. Theo đó, trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành các công việc sau: Xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ; lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ này không cần công chứng, chứng thực).

Người dẫn đạc là công chức địa chính xã, phường, thị trấn hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... Người dẫn đạc có nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ đo đạc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất.

Bên cạnh đó, khi xác định ranh giới phải căn cứ theo quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau: Trường hợp không có tranh chấp, ranh giới được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của Tòa án, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới.

Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới: Nếu thuộc trường hợp này đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất để giải quyết; nếu tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp.

Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 2 bản, 1 bản lưu hồ sơ đo đạc, 1 bản gửi UBND xã, phường, thị trấn để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

Biên bản xác định ranh giới mốc thửa đất giúp phân chia ranh giới các mảnh đất nằm cạnh nhau, tránh để xảy ra tranh chấp về phân chia đất trong quá trình sử dụng. Việc xác định ranh giới mốc thửa đất phạt được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.

1. Biên bản xác định ranh giới mốc thửa đất là gì? Có vai trò thế nào?

Theo quy định tại tiết d điểm 2.3 khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, ranh giới thửa đất là đường gấp khúc được tạo bởi các cạnh thừa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó. Các thông tin về ranh giới thửa đất sẽ được đo đạc và ghi lại trong Biên bản xác định ranh giới mốc thửa đất.

Như vậy, có thể thấy Biên bản xác định ranh giới mốc thửa đất được lập ra để ghi lại thông tin đo đạc nhằm mục đích phân chia ranh giới đất.

Việc lập Biên bản xác định ranh giới mốc thửa đất có vai trò như sau:

- Giúp xác định ranh giới giáp ranh giữa các mảnh đất có bị chồng lấn lên nhau hay không?

- Giúp tránh những tranh chấp phát sinh không đáng có về sau giữa các bên sở hữu bất động sản;

- Giúp ghi nhận việc sở hữu thửa đất và ranh giới sở hữu của các bên để tránh những tranh chấp về sau, đồng thời xác định các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với mảnh đất đó…

Công văn phối hợp đo đạc xác định ranh giới năm 2024
Mẫu Biên bản xác định ranh giới mốc giới thửa đất mới nhất 2023 (Ảnh minh họa)

2. Nội dung của Biên bản xác định ranh giới mốc thửa đất

Một Biên bản xác định ranh giới mốc thửa đất hoàn chỉnh sẽ gồm các nội dung:

- Địa điểm, thời gian lập biên bản

- Tên của chủ sở hữu mảnh đất yêu cầu xác định ranh giới giáp ranh;

- Thông tin của mảnh đất được yêu cầu xác định ranh giới giáp ranh;

- Các thành phần tham dự: Đại diện ủy ban nhân dân xã, các chủ sở hữu thửa đất có liên quan;

- Nội dung đo đạc;

- Mô tả chi tiết mốc ranh giới thửa đất;

- Chữ ký của các bên tham gia có ghi rõ ý kiến và ghi rõ họ tên.

Các thông tin cần được ghi lại một cách khách quan và chính xác theo đúng kết quả đo đạc được.

3. Mẫu Biên bản xác định ranh giới mốc thửa đất

3.1 Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………., ngày…. tháng…. năm…….

BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT TẠI THỰC ĐỊA

Hôm nay, ngày…. tháng…năm, UBND…………. đã tiến hành khảo sát, xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa đối với thửa đất của:

Ông/bà:………………………………

Đang sử dụng đất tại: Phường/ xã…………………

Thành phố/ tỉnh:……………………

Thửa đất số:…………..…….. Tờ bản đồ số:…………………

THÀNH PHẦN GỒM:

  1. Đại diện UNBD……………… và Cán bộ đo đạc

1. Ông/ bà:………………………………- Chức vụ: Chủ tịch UBND ……

2. Ông/ bà:………………………………- Chức vụ:……………………….

2. Ông/ bà:………………………………- Chức vụ: Cán bộ địa chính

3. Ông/ bà:………………………………- Chức vụ: Cán bộ đo đạc

II. Các chủ sử dụng đất tiếp giáp

1-…………………………………………

2-…………………………………………

3-…………………………………………

4-………………………………………….

Các bên đã tiến hành cắm mốc giới thửa đất tại thực địa, có sơ đồ trích lục hình thể thửa đất kèm theo và cùng ký tên vào biên bản.

Các chủ sử dụng đất tiếp giáp ký tên:

1………………………. 3…………………………..

2……………………… 4…………………………..

Chủ sử dụng đất Cán bộ đo đạc Cán bộ địa chính TM UBND………

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Chủ tịch

3.2 Mẫu số 02

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH RANH GIỚI MỐC GIỚI THỬA ĐẤT

(theo hiện trạng sử dụng)

Hôm nay, ngày….. tháng …..năm….., tại [địa chỉ mảnh đất], [đơn vị đo đạc] đã tiến hành đo đạc xác định ranh giới thửa đất tại thựa địa của Ông/Bà:…........., Giấy tờ pháp lý số:……..cấp ngày:…../……/năm, tại………., địa chỉ thường trú tại: ……............................

Ông/Bà là chủ sở hữu quyền sử dụng đất của mảnh đất thuộc thửa đất số……….., Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:………….cấp tại………………, tờ bản đồ địa chính số: …………………., có vị trí tại: thôn/xóm/ấp…..……., xã/phường/thị trấn……., quận/huyện/thị xã………….., tỉnh/thành phố………, mục đích sử dụng đất:

THÀNH PHẦN THAM DỰ

Đại diện UBND xã, cán bộ địa chỉnh và [đơn vị đo đạc]

1 ……………………………: Chủ tịch/Phó chủ tịch UBND xã…………..

2……………………………: Cán bộ địa chính xã……………….

3……………………………: Đại diện đơn vị đo đạc

Chủ sở hữu quyền sử dụng đất:

Ông/Bà: ………………………

Đồng chủ sở dụng (nếu có) Ông/Bà:………………………..

Các chủ sở hữu quyền sử dụng đất liền kề:

Ông/Bà:……………………………

Chủ sở hữu quyền sử dụng đất tại thửa đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:……………., tại bản đồ địa chính số:……………………