Đại tràng mh mua ở đâu singapore

Ung thư đại tràng là căn nguyên gây tử vong đứng thứ 4 trên thế giới và đứng thứ 5 tại Việt Nam. Nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu, tỷ lệ chữa khỏi lên đến 90%. Vậy làm thế nào để phát hiện sớm, điều trị hiệu quả cũng như phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi, Trưởng khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.

Theo thống kê của Globocan năm 2020, Việt Nam ghi nhận gần 16.000 ca mắc ung thư ở đại tràng mới, hơn 8.200 ca tử vong vì bệnh này. Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi, tuy nhiên những năm trở lại đây, tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh ở giới trẻ. [1]

Hiện đây là bệnh lý ung thư phổ biến đứng hàng thứ 5 tại Việt Nam, chỉ sau ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày.

Ung thư đại tràng [tiếng Anh là Colon Cancer] là bệnh lý ung thư xảy ra ở đại tràng [phần dài nhất của ruột già]. Đây là căn bệnh ung thư phổ biến được chẩn đoán ở cả nam giới và nữ giới.[2]

Thành đại tràng có cấu tạo gồm nhiều lớp. Các tế bào ung thư được hình thành từ các tế bào lót bên trong đại tràng [niêm mạc], phần lớn do sự phát triển của các polyp trong đại tràng. Sau khi xuất hiện trên thành đại tràng, các tế bào ung thư bắt đầu di chuyển vào trong mạch máu hoặc mạch bạch huyết [là các ống nhỏ có nhiệm vụ mang chất thải và chất lỏng đi ra bên ngoài].

Điều đó khiến các tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch bạch huyết lân cận, hoặc có thể di chuyển xa hơn các đến cơ quan bộ phận khác trong cơ thể.

Ung thư đại tràng là bệnh lý ung thư phổ biến ở cả nam giới và nữ giới

Hầu hết Polyp đại tràng là lành tính, tuy nhiên chúng cũng có nguy cơ diễn biến thành ác tính. Có hai loại polyp chính là:

  • Polyp tuyến [u tuyến]: Loại polyp này thỉnh thoảng sẽ phát triển thành ung thư, nên còn được gọi là tình trạng tiền ung thư.
  • Polyp tăng sản và polyp viêm: Đây là loại polyp phổ biến hơn, không phải tình trạng tiền ung thư.
  • Chứng loạn sản cũng là một dạng tiền ung thư xuất hiện ở chính bản thân polyp hoặc niêm mạc đại tràng khi có sự hiện diện các tế bào bất thường.

Đây là câu hỏi được nhiều bệnh nhân quan tâm. Bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi, Trưởng khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM cho biết, ung thư đại tràng là một trong những căn bệnh ung thư có tiên lượng tốt, nghĩa là mức độ gây nguy hiểm của bệnh thấp hơn các bệnh lý ung thư khác, nếu bệnh nhân điều trị kịp thời và tích cực thì cơ hội sống cao, nhiều trường hợp phát hiện sớm và can thiệp điều trị ngay từ giai đoạn đầu có thể chữa khỏi bệnh.

“Tuy nhiên, nếu không được phát hiện sớm và can thiệp điều trị kịp thời, ung thư ở đại tràng có thể di căn đến các cơ quan bộ phận, các tổ chức khác trong cơ thể, gây ra những biến chứng nguy hiểm như tắc ruột, thủng ruột, chèn ép dẫn đến đau đớn. Tiên lượng của bệnh nhân trong trường hợp này giảm đi rất nhiều, việc điều trị gặp nhiều khó khăn, thời gian sống sau 5 năm ngắn lại”, bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi chia sẻ thêm.

Ung thư ở đại tràng thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm, nhưng những dấu hiệu cảnh báo thường là:

  • Máu trong phân, hoặc đàm nhớt trong phân;
  • Thay đổi về tính chất và hình dạng phân [như phân dẹt hơn bình thường, có mùi tanh bất thường…];
  • Thay đổi thói quen đại tiện [đi cầu lắt nhắt, táo bón hoặc tiêu chảy…];
  • Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đại tiện không sạch;
  • Cơ thể suy nhược, mệt mỏi;
  • Sụt cân không rõ lý do;
  • Đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng dưới;
  • Nôn ói;
  • Xuất hiện khối u ở vùng bụng, bụng to dần…

Đại tiện lắt nhắt, táo bón hoặc tiêu chảy… là một trong những dấu hiệu sớm của ung thư

  • Yếu tố di truyền: Khối u ác tính tại đại tràng xuất hiện khi có sự biến đổi của một số gene nhất định, liên quan đến một số hội chứng di truyền như bệnh đa polyp đại tràng gia đình [FAP], hội chứng ung thư đại tràng di truyền không polyp [HNPCC hoặc hội chứng Lynch].
  • Các tổn thương tiền ung thư: Viêm đại tràng chảy máu, Bệnh Crohn, Polyp đại tràng…
  • Yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu vitamin, hoặc thực phẩm có chứa nitrosamin…

Mặc dù hiện tại y học vẫn chưa tìm ra được cơ chế và nguyên nhân gây đột biến gen, nhưng có một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng bị ung thư đại tràng, gồm:[3]

Thừa cân hoặc béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, cũng như nguy cơ tử vong vì ung thư cao hơn. Tình trạng này xảy ra ở cả hai giới, nhưng nguy cơ ở nam giới sẽ cao hơn nữ giới.

Lối sống thiếu khoa học, càng ít hoạt động thể chất càng tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Do đó, cần xây dựng kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hợp lý, vừa sức để loại bỏ các nguy cơ gây bệnh.

Chế độ ăn uống quá nhiều thịt đỏ [thịt bò, thịt heo, thịt cừu, gan…], đồ ăn chế biến sẵn [xúc xích, thịt đóng hộp…] có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư. Thêm vào đó, việc chế biến thực phẩm ở nhiệt độ quá cao [chiên, nướng…] sẽ tạo ra các hóa chất có hại, làm tăng nguy cơ ung thư. Do đó, khuyến cáo bạn cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế các loại thịt đỏ, thực phẩm chế biến đóng hộp sẵn để giảm nguy cơ ung thư.

Những người thường xuyên hút thuốc lá trong một thời gian dài sẽ có nguy cơ mắc và tử vong do ung thư đại tràng cao hơn những người không hút thuốc.

Hút thuốc lá cũng liên quan đến việc tăng nguy cơ hình thành u tuyến đại tràng. Những người hút thuốc lá đã phẫu thuật cắt bỏ u tuyến đại tràng có nguy cơ u tuyến tái phát khá cao.

Nghiên cứu cho thấy, uống rượu bia ở mức độ hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó bao gồm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư. Tuy nhiên, việc lạm dụng rượu bia quá độ sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Lượng rượu bia được khuyến nghị là ≥ 2 cốc/ngày đối với nam giới và 1 cốc/ngày đối với nữ giới [đơn vị tính là cốc tiêu chuẩn chứa khoảng 14gram cồn].

Người trẻ tuổi vẫn sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhưng nguy cơ này sẽ tăng cao hơn ở những bệnh nhân trên 50 tuổi.

Bệnh nhân sẽ tăng nguy cơ bị ung thư nếu có tiền sử mắc các bệnh lý sau:

  • Mắc bệnh ung thư đại tràng trước đó;
  • Polyp tuyến nguy cơ cao kích thước polyp 1cm hoặc tế bào của polyp có hình dạng bất thường dưới kính hiển vi;
  • Ung thư buồng trứng;
  • Bệnh viêm ruột [IBD] như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn…

Người có cha mẹ, anh chị em ruột có tiền sử mắc ung thư đại tràng thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt, nguy cơ này sẽ tăng lên nếu gia đình có người mắc bệnh ở độ tuổi dưới 50, hoặc gia đình có nhiều người cùng bị bệnh. Bên cạnh đó, nếu trong gia đình có thành viên từng bị polyp tuyến thì nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn. Do đó, bạn nên chủ động tầm soát trước 45 tuổi để phát hiện sớm và can thiệp điều trị hiệu quả nếu mắc bệnh.

Có khoảng 5% bệnh nhân là do hội chứng di truyền, trong đó hai hội chứng phổ biến nhất là hội chứng Lynch [ung thư đại tràng di truyền không phát sinh polyp – HNPCC] và đa polyp gia đình [FAP].

Ngoài ra, có một số hội chứng hiếm gặp khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư là hội chứng Peutz – Jeghers [PJS] và đa polyp có liên quan đến gen MUTYH [MAP]. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, các hội chứng di truyền này không chỉ liên quan đến ung thư đại tràng, mà còn liên quan đến nhiều bệnh ung thư khác.

Ung thư đại tràng được chia thành 4 giai đoạn chính, dựa trên cấu trúc của đại tràng và cách thức mà các tế bào ung thư lan từ đại tràng sang các cơ quan bộ phận khác.

Các tế bào bất thường được phát hiện ở lớp niêm mạc [lớp trong cùng] của thành đại tràng. Các tế bào bất thường này có thể trở thành ung thư và lan rộng sang các mô bình thường kế cận. Giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn ung thư tại chỗ.

Tế bào ung thư đã hình thành ở lớp niêm mạc [lớp trong cùng] của thành đại tràng và đã lan đến lớp dưới niêm mạc [lớp kế tiếp lớp niêm mạc] hoặc đến lớp cơ .

Giai đoạn II được chia thành IIA, IIB, IIC:

  • Giai đoạn IIA: Ung thư phát triển xuyên qua lớp cơ, tiến vào lớp thanh mạc của đại tràng. Tuy nhiên, các tế bào này vẫn chỉ nằm ở lớp ngoài cùng của đại tràng, chưa lan sang các mô và hạch bạch huyết lân cận.
  • Giai đoạn IIB: Ung thư phát triển qua lớp thanh mạc [lớp ngoài cùng] của thành đại tràng đến lớp phúc mạc tạng, chưa lan đến hạch bạch huyết lân cận.
  • Giai đoạn IIC: Ung thư đã lan rộng, xuyên qua thanh mạc của đại tràng, phát triển đến các cơ quan lân cận nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó.

Giai đoạn III được chia thành IIIA, IIIB, IIIC:

  • Giai đoạn IIIA:
    • Ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.
    • Hoặc ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho.
  • Giai đoạn IIIB:
    • Ung thư lan rộng qua khỏi lớp cơ của thành đại tràng đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.
    • Qua khỏi lớp cơ hoặc qua khỏi lớp thanh mạc của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho.
    • Hoặc qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
  • Giai đoạn IIIC:
    • Qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho kế cận.
    • Hoặc qua khỏi lớp cơ đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
    • Hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến các cơ quan kế cận. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 1 hạch lympho hoặc đến mô kế cận các hạch lympho.

Giai đoạn IV được chia thành IVA, IVB, IVC:

  • Giai đoạn IVA: Ung thư lan đến một vùng hoặc cơ quan cách xa đại tràng, ví dụ như gan, phổi, buồng trứng hoặc các hạch lympho ở xa đại tràng.
  • Giai đoạn IVB: Ung thư lan đến nhiều vùng hoặc nhiều cơ quan cách xa đại tràng.
  • Giai đoạn IVC: Ung thư lan đến các mô của lớp lót mặt trong ổ bụng và có thể lan rộng đến các vùng và các cơ quan khác.

Đầu tiên, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám ban đầu, ghi nhận thêm các thông tin về triệu chứng, tiền sử bệnh lý của bệnh nhân, tiền sử bệnh lý gia đình,… Dựa vào các thông tin thu thập được, trong trường hợp nghi ngờ khối u ác tính xuất hiện ở đại tràng, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh được chính xác hơn. [4]

  • Siêu âm ổ bụng: Việc phát hiện khối u nằm trong khung đại tràng rất khó bởi đường tiêu hóa sẽ cản trở siêu âm. Tuy nhiên, kỹ thuật này sẽ góp phần phát hiện các dấu hiệu cảnh báo gián tiếp như thành đại tràng dày, tắc ruột,…
  • Xét nghiệm máu trong phân: Máu trong phân có thể gặp khi có polyp, ung thư hoặc một số bệnh lý khác của đại tràng.
  • Chụp CT cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ MRI: Nhằm phát hiện đặc điểm hình dạng, kích thước và mức độ xâm lấn của khối u, đồng thời phát hiện sự lan tràn của ung thư đến các cơ quan khác trong cơ thể.
  • Nội soi đại tràng: Đây là kỹ thuật để xem bên trong lòng đại tràng, có thể quan sát thấy polyp, vùng mô bất thường hoặc ung thư. Thông qua nội soi, người ta dùng thiết bị để có thể lấy mẫu mô bất thường để làm sinh thiết.
  • Sinh thiết: Mẫu mô hoặc tế bào bất thường được bác sĩ giải phẫu bệnh quan sát dưới kính hiển vi để tìm tế bào ác tính.

Nội soi đại tràng kết hợp sinh thiết giúp phát hiện sớm ung thư đại tràng

Việc phát hiện và điều trị ở giai đoạn càng muộn, tiên lượng hiệu quả điều trị và kéo dài sự sống ở bệnh nhân càng giảm. Ung thư ở giai đoạn đầu thường tiến triển chậm hơn, nếu được phát hiện và can thiệp sớm sẽ có tiên lượng tốt. Tỷ lệ sống trên 5 năm đối với việc điều trị theo từng giai đoạn như sau: Giai đoạn I là khoảng trên 90%, giai đoạn II khoảng 80 – 83%, giai đoạn III còn khoảng 60% và giai đoạn IV giảm rất thấp, chỉ còn 11%.

Tùy theo loại tế bào ung thư và giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định hoặc là đơn trị, hoặc kết hợp các phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Tại khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, kế hoạch điều trị luôn đảm bảo phù hợp với từng cá thể bệnh nhân dựa trên việc cập nhật các hướng dẫn điều trị mới nhất trên thế giới. [5]

Các phương pháp điều trị có thể được chỉ định gồm:

Phẫu thuật là phương pháp thường được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn ung thư đại tràng. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sẽ được tiếp tục hóa trị, xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót.

Phần đại tràng bị ung thư và các tuyến bạch huyết sẽ được cắt bỏ. Phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật lỗ khóa giúp bệnh nhân tránh được những vết sẹo dài sau phẫu thuật. Phương pháp mới này có ưu điểm rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ, giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm trùng. Trong một vài trường hợp cần thiết, phẫu thuật nội soi sẽ được kết hợp với phẫu thuật hở, tuy nhiên chỉ bằng một vết sẹo ngắn.

Là biện pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của chúng. Cách thức xạ trị sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.

Đối với khối u ác tính ở đại tràng, xạ trị chỉ được sử dụng trong trường hợp bệnh di căn đến xương, não…

Hóa trị là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển, hoặc tiêu diệt, hoặc ngăn chặn sự phân chia của tế bào ung thư. Khi thuốc được uống hoặc dùng qua đường tĩnh mạch, thuốc sẽ đi vào máu và hướng đến các tế bào ung thư trong toàn cơ thể. Thuốc hóa trị sẽ được sử dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.

Hóa trị kết hợp với các thuốc điều trị trúng đích được chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư đại tràng tiến xa, có dấu hiệu di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể [như gan, phổi…] mà không thể điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật đơn thuần.

Phương pháp này cũng được sử dụng sau phẫu thuật ung thư đại tràng để ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh, cũng như tăng cơ hội sống cho bệnh nhân nếu có dấu hiệu di căn tới hạch bạch huyết lân cận với vùng bị ung thư.

Điều trị đích là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để nhắm đến và tiêu diệt các tế bào ung thư mang các đặc tính cụ thể. Các thuốc điều trị đích thường sử dụng trong ung thư đại tràng:

  • Kháng thể đơn dòng.
  • Kháng sinh mạch.

Miễn dịch là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của người bệnh để chống lại bệnh ung thư.

Tùy vào giai đoạn bệnh lý và mong muốn của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định phác đồ điều trị phù hợp

  • Bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt: Chất thải tích tụ chính là nguyên nhân hình thành polyp, lâu ngày phát triển thành các tế bào ung thư. Nghiên cứu cho thấy, việc bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ sẽ giúp đào thải chất thải ra bên ngoài, làm giảm đi 40% nguy cơ bị polyp đại tràng.
  • Tránh các thức ăn nhiều dầu mỡ: Cần hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ vì sẽ sản sinh ra axit trong đại tràng, khiến khối u phát triển nhanh.
  • Bổ sung axit folic từ thực vật: Axit folic có trong các loại hoa quả họ cam như cam, bưởi, quýt… được chứng minh làm giảm nguy cơ bị ung thư đại tràng.
  • Bổ sung đầy đủ canxi: Nghiên cứu cho thấy, nếu bổ sung đầy đủ 700 – 800 mg canxi/ngày sẽ giảm đến 40 – 50% nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó, vitamin D sẽ giúp hấp thu canxi hiệu quả hơn.

Bác sĩ Thảo Nghi chia sẻ, bạn toàn hoàn có thể phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng bằng cách thay đổi lối sống:

  • Không hút thuốc lá;
  • Hạn chế thức uống có cồn;
  • Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tình trạng thừa cân hoặc béo phì;
  • Tuân thủ chế độ ăn nhiều chất xơ, tiêu thụ lượng chất đạm hợp lý; chế biến thức ăn khoa học;
  • Tập thể dục thể thao đều đặn, 2 – 3 lần/tuần;

Quan trọng nhất, mỗi người cần chủ động đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa với trang thiết bị hiện đại, chuyên gia giàu kinh nghiệm để được tư vấn về việc tầm soát ung thư đại tràng để phát hiện bệnh sớm và điều trị hiệu quả. Ngoài ra, bạn cũng có thể cập nhật những thông tin, kiến thức mới nhất về các căn bệnh ung thư quái ác tại //tamanhhospital.vn/benh/ung-buou/.

Quy tụ đội ngũ bác sĩ, dược sĩ lâm sàng có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị ung thư, với hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang, Khoa Ung bướu – Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh định hướng trở thành trung tâm tư vấn, điều trị ung thư kết hợp chăm sóc toàn diện cho người bệnh theo tiêu chuẩn Singapore ngay tại Việt Nam theo các tiêu chí điều trị cùng với các đặc điểm nổi trội như sau:

  • Điều trị đa mô thức: Phối hợp nhiều phương pháp như Phẫu thuật, Hóa trị, Liệu pháp nội tiết, Liệu pháp trúng đích và miễn dịch, Ghép tế bào gốc vào tủy xương…
  • Cá thể hóa điều trị: Tùy theo tình trạng bệnh, nhu cầu về tâm lý – xã hội và khả năng theo đuổi việc điều trị của bệnh nhân để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả.
  • Hợp tác và kết nối với các chuyên gia ung bướu hàng đầu Singapore: Hội chẩn trực tuyến giúp bệnh nhân hoàn toàn yên tâm với kế hoạch điều trị tại Việt Nam.
  • Phối hợp cùng chuyên khoa Tâm lý lâm sàng và Dinh dưỡng tư vấn tâm lý và chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân trước, trong và sau điều trị.
  • Phòng pha chế hóa chất áp suất âm với máy pha chế cách ly vô trùng chuyên dụng theo tiêu chuẩn quốc tế [màng lọc ULPA có hiệu suất lọc 99.999% tạo vùng làm việc đạt chuẩn khí sạch ISO Class 3, phù hợp với tiêu chuẩn Dược điển Mỹ USP 797] bảo vệ tối ưu an toàn cho dược sĩ lâm sàng khi pha thuốc, giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm khuẩn của thuốc, kết hợp với quy trình chuẩn trong pha chế sẽ giúp cung cấp liều thuốc đạt độ chính xác cao, đảm bảo chất lượng và hiệu quả điều trị.

Hệ thống phòng điều trị trong ngày với đầy đủ trang thiết bị tiện nghi hiện đại và phòng điều trị lớn được trang bị ghế truyền hóa chất tiêu chuẩn Nhật Bản với thiết kế 3 động cơ thông minh giúp dễ dàng điều chỉnh độ cao, nâng gập linh hoạt, có màn hình, bàn ăn gắn kèm đảm bảo nhu cầu giải trí, thư giãn trong quá trình điều trị và sự riêng tư của mỗi người bệnh.

  • Hệ thống phòng điều trị trong ngày VIP đầy đủ tiện nghi hiện đại, đảm bảo sự riêng tư và đáp ứng nhu cầu giải trí – thư giãn của bệnh nhân trong quá trình điều trị.
  • Tủ cấp cứu di động đặt tại khoa được trang bị đầy đủ dụng cụ y tế, bao gồm cả máy sốc điện nhằm phục vụ công tác cấp cứu cho bệnh nhân.
  • Đặc biệt, nhằm đảm bảo tính riêng tư cho người bệnh, việc lấy máu xét nghiệm cũng như cấp phát thuốc và phục vụ bữa ăn đều được bố trí ngay tại khoa.

Với hệ thống máy móc tầm soát và chẩn đoán hiện đại như: máy CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy MRI thế hệ mới nhất Magnetom Amira BioMatrix, máy siêu âm tổng quát cao cấp Acuson Sequoia, máy nội soi Fuji 7000, hệ thống máy xét nghiệm Cobas Pro đầu tiên tại Đông Nam Á… Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh còn triển khai các gói khám sàng lọc, tầm soát phát hiện sớm ung thư đại tràng, giúp việc điều trị đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời tiết kiệm chi phí, giảm bớt gánh nặng về kinh tế cho người bệnh.

Tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, ung thư đại tràng có thể được phát hiện sớm bằng các phương pháp tầm soát hiện đại. Do đó, khuyến cáo người trên 40 tuổi hoặc người có những yếu tố nguy cơ cần thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh lý và có biện pháp điều trị bệnh tối ưu.

Video liên quan

Chủ Đề