De an xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

PHẦN I:

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỀ ÁN

XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA

GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

I- Sự cần thiết:

1- Nhận thức về tầm quan trọng của trường chuẩn quốc gia:

Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”, đã xác định mục tiêu tổng quát phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020 là:

“Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quôc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”.

Thực hiện Quyết định trên, ngành Giáo dục và Đào tạo đã có chủ trương lớn mang tính chiến lược, đó là việc xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia của tất cả các bậc học. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia nhằm góp phần chuẩn hóa cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; góp phần giáo dục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước trong tương lai. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, có tính nhân văn cao góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc của con người Việt Nam. Từ đó, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay, đáp ứng được tinh thần định hướng của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và XII vừa qua. Đặc biệt là thực hiện tinh thần của Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp Hành Trung Ương khóa XI, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

2- Tầm quan trọng trong việc xây dựng trường chuẩn quốc gia của nhà trường tại địa phương:

Trường Trung học phổ thông Nguyễn Tất Thành thực hiện nhiệm vụ giáo dục phổ thông trên địa bàn của các xã Nghĩa Thắng, Đạo Nghĩa, Đăk Sin, Hưng Bình và Nhân Đạo của huyện ĐăkR’Lấp. Trong đó, xã Đạo Nghĩa là xã đầu tiên của tỉnh Đăk Nông được công nhận là đơn vị nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy, việc nhà trường được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia, sẽ góp phần hoàn thiện hơn về nội dung tiêu chí “Phát triển Giáo dục – Đào tạo ở nông thôn” của xã Đạo Nghĩa, nơi nhà trường đang được giao nhiệm vụ giáo dục bậc trung học phổ thông.

Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia sẽ làm thay đổi được nhận thức của học sinh về việc học tập, giúp các em có ý thức đúng đắn và tích cực, chủ động hơn trong việc học tập.

Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; tạo ra được nền nếp kỷ cương nghiêm túc của nhà trường. Từ đó, nhà trường tạo được niềm tin và uy tín đối với học sinh, đối với phụ huynh học sinh và đối với các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa phương. Góp phần nâng cao sự nghiệp giáo dục của huyện và tỉnh nhà.

3- Những hạn chế và khó khăn chủ yếu khi tiến hành xây dựng trường chuẩn quốc gia của nhà trường:

– Cơ sở vật chất của nhà trường mới bước đầu đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho hoạt động giáo dục của nhà trường, chưa đáp ứng được theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc Ban hành Quy chế công nhận trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.

– Một bộ phận học sinh chưa có nhận thức đúng đắn về việc học tập của mình. Còn nhiều học sinh ý thức học tập kém, thích đua đòi ăn chơi, có trường hợp vi phạm đạo đức của người học sinh.

– Nhìn chung mặt bằng chất lượng học tập của học sinh còn khá thấp. Nhiều năm trở lại đây, việc tuyển sinh đầu cấp chỉ thực hiện theo hình thức xét tuyển nên chất lượng đầu vào của học sinh rất yếu. Tỉ lệ học sinh yếu, kém hàng năm vẫn còn cao, đặc biệt là học sinh dân tộc tại chỗ.

– Đội ngũ giáo viên chưa thật đồng đều về năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm. Đời sống của đa số giáo viên còn có nhiều khó khăn, một bộ phận giáo viên chưa thật sự tâm huyết, tận tụy với công việc của mình.

– Kinh phí hoạt động của nhà trường hàng năm có được rất thấp so với nhu cầu.

4- Định hướng phát triển trường chuẩn quốc gia của nhà trường trong thời gian đến:

Là một trong những trường được thành lập ngay từ khi thành lập tỉnh, lại ở trên địa bàn có xã nông thôn mới nên trường có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển. Bên cạnh đó, nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo tận tình của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông, của Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện ĐăkR’Lấp. Đa số phụ huynh học sinh đều có sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, tích cực ủng hộ các kế hoạch, các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Xác định được vị trí của nhà trường trên địa bàn của huyện và để không ngừng nâng cao uy tín của nhà trường, nhiều năm qua đa số cán bộ công nhân viên của nhà trường luôn thể hiện quyết tâm cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Trong đó, nhà trường luôn quyết tâm phấn đấu để đạt được trường chuẩn quốc gia.

Hiện nay nhà trường xây dựng kế hoạch về lộ trình hoàn thiện các tiêu chí theo yêu cầu của Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc Ban hành Quy chế công nhận trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.

Trên cơ sở điều kiên thực tế của nhà trường, lãnh đạo nhà trường đã bàn bạc cùng hội đồng giáo dục nhà trường để thống nhất lộ trình xây dựng và đăng ký trường đạt chuẩn quốc gia. Cụ thể phấn đấu đăng ký trường đạt chuẩn quốc gia chậm nhất là vào năm học 2019-2020.

Lãnh đạo nhà trường sẽ tích cực tham mưu với các cấp có thẩm quyền, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để có kế hoạch hổ trợ, đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của một trường chuẩn. Về phía nhà trường sẽ phải mạnh dạn chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chất lượng giáo dục đối với một trường chuẩn quốc gia cấp trung học phổ thông.

II- Căn cứ pháp lý:

– Luật giáo dục 2005; Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;

– Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020;

– Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc “Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”;

– Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc Ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia;

– Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

PHẦN II:

THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA

 CỦA NHÀ TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN QUA

I- Đánh giá tình hình xây dựng trường chuẩn theo các tiêu chuẩn quy định hiện hành:

1- Đối với tiêu chuẩn: Tổ chức và quản lý nhà trường.

1.1- Về lớp học:

a- Trường đã có đủ các khối lớp của cấp học Trung học phổ thông.

b- Hiện nhà trường có 23 lớp với 929 học sinh. Trong đó:

+ Khối lớp 12: có 07 lớp với 270 học sinh.

+ Khối lớp 11: có 07 lớp với 271 học sinh.

+ Khối lớp 10: có 09 lớp với 388 học sinh.

c- Mỗi lớp có không quá 45 học sinh.

1.2- Về tổ chuyên môn:

a- Các tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Hiện nay nhà trường có 10 tổ bộ môn. Bao gồm: tổ Toán học; tổ Tin học; tổ Vật lý-KTCN; tổ Hóa học; tổ Sinh-KTNN; tổ Thể dục-Quốc phòng; Tổ Ngữ văn; Tổ Lịch sử-GDCD; Tổ Địa lý; tổ Anh văn.

Những tổ có đông giáo viên hoặc tổ ghép nhà trường có bố trí thêm phó tổ trưởng.

b- Việc giải quyết được ít nhất hai chuyên đề chuyên môn trên mỗi năm học có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học đang còn hạn chế, chưa đảm bảo được thực chất của yêu cầu.

c- Đã có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi giáo viên và của cả tổ chuyên môn. Tuy nhiên, nhà trường chưa cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo hiện hành, chưa tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung của Kế hoạch số 1378/KH-SGDĐT ngày 24 tháng 8 năm 2015. Từ năm học 2007-2008 đến nay, nhà trường đã giải quyết cho 04 cán bộ, giáo viên đi học và đã tốt nghiệp cao học. Trong đó có 02 cán bộ quản lý và 02 giáo viên. Hiện có 01 cán bộ quản lý đã học xong chương trình cao cấp lý luận chính trị và 01 đang làm hồ sơ đi học. Toàn bộ giáo viên của tổ Anh văn đều đã đạt trình độ C1 theo khung năng lực trình độ chuẩn của Châu Âu, đủ điều kiện để thực hiện công tác giảng dạy ở trường trung học phổ thông.

Đa số giáo viên đều có ý thức tự học. Tất cả giáo viên của nhà trường đều tham gia đầy đủ các đợt học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của ngành tổ chức.

1.3- Về tổ Văn phòng:

a- Đảm nhận các công việc: văn thư, thiết bị, thư viện, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học, bảo vệ và phục vụ các hoạt động của nhà trường theo quy định hiện hành của điều lệ trường trung học:

Hiện nay tổ Văn phòng nhà trường gồm có 05 nhân viên hành chính sau : 01 kế toán, 01 văn thư-thủ quỹ, 01 thiết bị, 01 thư viện, 01 y tế trường học. Ngoài ra, nhà trường còn có 03 nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ, về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Bao gồm 02 nhân viên bảo vệ và 01 nhân viên phục vụ.

b- Quản lý hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường:

Nhà trường đã thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định của Điều lệ trường trung học, công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản chỉ đạo khác của Sở giáo dục và Đào tạo Đăk Nông.

1.4- Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường:

Nhà trường đã có Hội đồng trường được thành lập theo quyết định số 38/QĐ-SGDĐT ngày 12 tháng 01 năm 2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo đăk Nông, về việc thành lập Hội đồng trường trường Trung học phổ thông Nguyễn Tất Thành. Tuy nhiên, Hội đồng trường nêu trên nay không còn phù hợp vì đã hết thời gian hiệu lực của quyết định [nhiệm kỳ của Hội đồng trường 05 năm kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2010], một số thành viên của Hội đồng nay đã chuyển công tác đi trường khác. Vì vậy, trong năm học 2015-2016 nhà trường sẽ làm tờ trình đề nghị lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng trường của nhiệm kỳ từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020.

Các hội đồng khác trong nhà trường bao gồm: Hội đồng Thi đua-Khen thưởng; Hội đồng Kỷ luật [thành lập khi có nhu cầu]; Hội đồng Nâng lương-Biên chế; Hội đồng giáo dục nhà trường. Các hội đồng được thành lập và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học; hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường.

1.5- Tổ chức Đảng và các đoàn thể trong nhà trường:

Hiện nay nhà trường có tổ chức Chi bộ Đảng với 18 đảng viên. Chi bộ nhà trường nhiều năm liền đều đạt trong sạch vững mạnh.

Tổ chức Công đoàn nhà trường hiện nay gồm có 60 công đoàn viên. Công đoàn nhà trường đã luôn thực hiện tốt Điều lệ của Công đoàn, phát huy được vai trò của mình trong việc quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công đoàn viên. Công đoàn đã tham gia nhiều hoạt động xã hội, có nhiều đóng góp trong các hoạt động xã hội ở địa phương.

Tổ chức Đoàn TNCSHCM nhà trường hiện nay gồm có 24 chi đoàn [trong đó có 01 chi đoàn giáo viên], với tổng số đoàn viên là 520 người [trong đó có 25 đoàn viên là cán bộ, công nhân viên]. Từ khi thành lập đến nay, tổ chức Đoàn TNCSHCM của nhà trường luôn phát huy cao vai trò tiên phong của tuổi trẻ trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của nhà trường; đặc biệt là việc tham gia các hoạt động xã hội ở địa phương. Nhiều năm liền tổ chức Đoàn trường đều được Huyện Đoàn ĐăkR’lấp công nhận là đơn vị vững mạnh.

2- Đối với tiêu chuẩn: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

2.1- Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng:

Hiện nay, lãnh đạo nhà trường gồm có 01 hiệu trưởng và 03 phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đều đạt tiêu chuẩn quy định theo Điều lệ trường trung học, có 01/4 đạt trình độ trên chuẩn. Lãnh đạo nhà trường luôn thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; hằng năm đều được lãnh đạo Sở giáo dục và Đào tạo xếp loại từ khá trở lên theo quy định hiện hành về chuẩn hiệu trưởng trường trung học.

2.2- Giáo viên:

Nhà trường có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định, 01 giáo viên có trình độ thạc sỹ chuyên ngành. Đến nay nhà trường có 14 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 25 giáo viên dạy giỏi cấp trường. Tổng cộng có 39/48 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên. So với quy định có ít nhất 30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên nhà trường đã đạt. Có 100% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.

2.3- Nhân viên:

Nhà trường đã có đủ nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học, y tế, văn thư. Các nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị, văn thư chưa có bằng cấp đảm bảo theo yêu cầu. Trong thời gian đến, nhà trường sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đi đào tạo bổ sung. Tuy nhiên, trong thời gian qua các nhân viên trên đã tích cực học hỏi, tìm hiểu để thực hiện nhiệm vụ được giao và đã hoàn thành tương đối tốt nhiệm vụ.

3- Đối với tiêu chuẩn: Tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

3.1- Thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hổ trợ của nhà trường theo quy định hiện hành:

Nhà trường đã thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài chính, tài sản… theo Theo tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Hình thức công khai: thông báo trong các cuộc họp hội đồng, trong các giờ chào cờ đầu tuần và niêm yết ở bảng kế hoạch của nhà trường.

3.2- Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp. Đủ diện tích sử dụng để đảm bảo tổ chức các hoạt động quản lý, dạy học và sinh hoạt:

Nhà trường đã có quyết định giao quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 951634 của UBND tỉnh Đăk Nông ngày 20 tháng 01 năm 2009, với diện tích 4.400 m2; và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 951635 của UBND tỉnh Đăk Nông ngày 20 tháng 01 năm 2009, với diện tích 24.300m2. Tổng diện tích trên của nhà trường đảm bảo yêu cầu có diện tích sử dụng ít nhất từ 10m2/học sinh trở lên theo quy định của trường chuẩn quốc gia.

Khuôn viên nhà trường là một khu riêng biệt, có cổng trường, biển trường theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Riêng tường rào mới chỉ có mặt trước là tường xây, còn lại ba mặt xung quanh khác là rào tạm bằng lưới sắt nay đã hư hỏng nhiều. Các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp.

3.3- Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành:

Nhà trường hiện nay chưa đảm bảo có đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành. Cơ sở vật chất ban đầu được xây tặng sau hơn 10 năm sử dụng hiện nay đã bị xuống cấp khá nhiều. Trong đó, đặc biệt là hệ thống tường rào làm bằng lưới sắt đã hư hỏng không còn tác dụng làm hàng rào bảo vệ nhà trường được nữa. Nhà đa năng đã xuống cấp, không còn khả năng đảm bảo để tổ chức các hoạt động ở bên trong do bị thấm nước, hư hỏng hệ thống cửa, hệ thống nhà vệ sinh… Ngoài ra, nhà trường còn một khu đất 4.400 m2 chưa có hàng rào bảo vệ. Nhà trường chưa có nhà thư viện riêng đúng chuẩn, hiện đang ghép tạm với phòng họp hội đồng. Đây là những vấn đề khó khăn nhất hiện nay của nhà trường để đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục của nhà trường.

3.4- Cơ cấu các khối công trình:

3.4.1- Khu phòng học, phòng bộ môn:

Nhà trường có 21 phòng học kiên cố, năm học 2015-2016 nhà trường có 23 lớp do đó phải thực hiện học 02 ca trên ngày. Diện tích phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách hiện hành; phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn.

Căn cứ quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc Ban hành Quy định về phòng học bộ môn, hiện nay nhà trường mới có phòng học bộ môn của các môn Lý – Hóa – Sinh – Tin, các môn còn lại đều chưa có. Ngoài ra, diện tích làm việc tối thiểu các phòng đã có nêu trên chưa đảm bảo tiêu chuẩn diện tích tối thiểu cho một học sinh là 2,0 m2.

3.4.2- Khu phục vụ học tập:

Thư viện nhà trường đang sử dụng chung với phòng họp của hội đồng nhà trường. Hiện thư viện nhà trường cơ bản đáp ứng được nhu cầu đọc của học sinh, về nhu cầu nghiên cứu tài liệu của giáo viên mới đáp ứng được một phần.

Phòng truyền thống của nhà trường đang ghép chung với phòng chờ của giáo viên.

Nhà trường có nhà đa năng nhưng đã xuống cấp trầm trọng. Khu luyện tập thể dục, thể thao đảm bảo về mặt diện tích nhưng chưa đảm bảo về các trang thiết bị cần thiết.

Nhà trường có phòng Y tế đã được đầu tư cơ bản theo yêu cầu.

3.4.3- Khu văn phòng:

Nhà trường có đủ phòng làm việc của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, phòng nhân viên kế toán, phòng của nhân viên văn thư-thủ quỹ, phòng sinh hoạt của từng tổ bộ môn, phòng làm việc của tổ chức Công đoàn, phòng làm việc của tổ chức Đoàn TNCSHCM…

3.4.4- Khu sân chơi:

Sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát.

3.4.5- Khu vệ sinh:

Được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học sinh nữ, không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường.

3.4.6- Khu để xe:

Có cho giáo viên, cho từng khối lớp hoặc từng lớp trong khuôn viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn.

3.4.7- Hệ thống nước sạch:

Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy học, nước sử dụng cho giáo viên, học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh.

3.5- Hệ thống công nghệ thông tin:

Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học; có Website thông tin trên mạng Internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường.

4- Đối với tiêu chuẩn: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

a- Nhà trường đã chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể, tổ chức ở địa phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương và kế hoạch phát triển giáo dục địa phương.

b- Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo đúng quy chế hiện hành, hoạt động có hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh.

c- Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội được duy trì thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội thâm nhập vào nhà trường.

d- Huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào các hoạt động giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiêt bị và điều kiện nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.

e- Thực hiện đúng các quy định về công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ, của nhà trường theo đúng quy định hiện hành.

5- Đối với tiêu chuẩn: Chất lượng giáo dục.

Nhà trường đặt chỉ tiêu phấn đấu một năm trước khi được công nhận và trong thời hạn được công nhận đạt chuẩn quốc gia, tối thiểu phải đạt các tiêu chí sau:

5.1- Tỉ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 6%, trong đó tỉ lệ học sinh bỏ học không quá 1%. [Tỉ lệ bỏ học và lưu ban hiện nay của nhà trường là 2,04%].

5.2- Chất lượng giáo dục:

5.2.1- Học lực:

a- Xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên. [Hiện nay nhà trường đạt 6,71%]

b- Xếp loại khá đạt từ 35% trở lên. [Hiện nhà trường đạt 38,75%].

c- Xếp loại yếu, kém không quá 5%. [Hiện tỉ lệ này của nhà trường là 18,63%].

5.2.2- Hạnh kiểm:

a- Xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên. [Hiện nhà trường đã đạt 94,04%]

b- Xếp loại yếu không quá 2%. [Tỉ lệ hiện tại của nhà trường là 0,24%].

Những tiêu chí chưa đạt về chất lượng dạy và học nêu trên thuộc về trách nhiệm của nhà trường, nhà trường sẽ tìm mọi biện pháp khắc phục nhằm nâng cao được thực chất chất lượng dạy và học để đạt được tiêu chí quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian sớm nhất.

5.3- Các hoạt động giáo dục:

Năm học 2015-2016, nhà trường đã tích cực đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Thực hiện đúng quy định về biên chế thời gian năm học của UBND tỉnh Đăk Nông. Thực hiện đều ở các tổ chuyên môn về hoạt động ngoại khóa.

5.4- Nhà trường đã trang bị hệ thống máy vi tính đảm bảo các điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên đều sử dụng được máy vi tính trong công tác, học tập.

II- Đánh giá chung về thực trạng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trong thời gian qua:

1- Ưu điểm, thuận lợi:

– Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên luôn đoàn kết, có trách nhiệm và nhiệt tình với nhiệm vụ được giao.

– Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em và sẵn sàng hổ trợ nhà trường về mọi mặt để xây dựng nhà trường ngày càng phát triển.

2- Hạn chế, khó khăn:

– Chất lượng học sinh diện đại trà, học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ còn yếu so với yêu cầu.

– Đời sống của cán bộ, công nhân viên nhà trường đang còn quá khó khăn.

– Cơ sở vật chấ ban đầu được xây tặng sau hơn 10 năm sử dụng hiện nay đã tương đối bị xuống cấp. Trong đó, đặc biệt là hệ thống tường rào làm bằng lưới sắt đã hư hỏng không còn tác dụng làm hàng rào bảo vệ nhà trường được nữa. Bên cạnh đó, nhà trường còn một khu đất khoảng một hecta chưa có hàng rào. Đây là vấn đề khó khăn nhất hiện nay của nhà trường về công tác bảo vệ.

– Về thiết bị được cấp cơ bản phục vụ được cho việc dạy học của nhà trường. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vẫn còn một số tồn tại bất cập sau:

+ Một số bộ thiết bị không đồng bộ nên không sử dụng được ngay từ đầu.

+ Một số thiết bị hư hỏng không thực hiện được các chức năng ngay từ đầu.

+ Một số thiết bị bị hư hỏng nhanh chóng.

– Kinh phí được cấp hàng năm dành cho việc đầu tư mua sắm thiết bị của nhà trường còn quá ít so với nhu cầu của thực tế.

– Nguồn kinh phí được cấp chủ yếu từ nguồn ngân sách do Sở Giáo dục và Đào tạo cấp về là chính. Nguồn ngân sách hỗ trợ của địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học hầu như chưa có gì.

– Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện nay của nhà trường mới đáp ứng trên 60% nhu cầu cần có của nhà trường.

3- Nguyên nhân:

– Do hình thức tuyển sinh hàng năm chỉ thực hiện theo hình thức xét tuyển nên chất lượng đầu vào của học sinh lớp 10 rất thấp. Một bộ phận học sinh có học lực khá, giỏi thường thi vào trường chuyên hoặc chuyển đi thành phố để học.

– Cuộc sống của cán bộ giáo viên chủ yếu dựa vào đồng lương nên đời sống còn nhiều khó khăn.

– Do nguồn kinh phí đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị quá ít không đủ đảm bảo thực hiện kế hoạch chung của nhà trường.

III- Định hướng phát triển trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030:

1- Định hướng:

– Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, về việc “Phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”;

– Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Huyện ĐăkR’Lấp, lần thứ  VIII nhiệm kỳ 2015-2020; nhà trường được giao nhiệm vụ xây dựng để đạt trường chuẩn quốc gia trước năm 2020. Hiện nay, nhà trường đã lập kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trước năn học 2019-2020.

2- Dự báo:

2.1- Dự báo quy mô phát triển hệ thống nhà trường:

Dự báo quy mô phát triển của nhà trường ở thời điểm 2020 với số lớp tương đối ổn định ở mức từ 30 đến 35 lớp.

2.2- Dự báo về nhu cầu cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên:

Dự báo nhu cầu cán bộ quản lý: giữ ở định mức 04 người.

Dự báo nhu cầu về giáo viên: khoảng 79 biên chế.

2.3- Dự báo về nhu cầu cơ sở vật chất: cần xây dựng thêm một dãy phòng học gồm ít nhất là 10 phòng. Đầu tư thêm một phòng học ngoại ngữ, một nhà thư viện đạt chuẩn.

2.4- Dự báo về yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục:

Tăng cường các giải pháp để sớm đạt được các chỉ số về chất lượng giáo dục theo yêu cầu tại Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

PHẦN III:

KẾ HOẠCH XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA

GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.

I- Mục tiêu:

1- Mục tiêu chung:

Xây dựng và nâng cao uy tín của nhà trường, tạo bước phát triển mạnh mẽ về chất lượng giáo dục của nhà trường, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

2- Mục tiêu cụ thể:

Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, hiệu quả trong toàn thể cán bộ, công nhân viên và học sinh của nhà trường.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của nhà trường, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh của nhà trường.

Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn TNCSHCM, nâng cao vai trò của gia đình và cộng đồng, xã hội trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý. Tạo điều kiện để các tổ chuyên môn chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, có ý thức tuân thủ pháp luật.

Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trãi nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

Đổi mới các hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.

II- Các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trường đạt chuẩn quốc gia:

1- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động:

Tuyên truyền rộng rãi trong chính quyền, các ngành địa phương và cha mẹ học sinh trong nhà trường để làm chuyển biến tư tưởng, nhận thức, hiểu rõ việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một chủ trương lớn của địa phương, của Đảng và Nhà nước.

Quán triệt việc xây dựng trường đạt chuẩn là xây dựng mô hình nhà trường mới với chất lượng giáo dục cao, thể hiện sự phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong toàn trường học tập, quán triệt chủ trương và các văn bản của cấp trên về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, để từ đó quyết tâm xây dựng.

2- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp, kiên toàn công tác tổ chức, kiểm tra việc thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia:

Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia, phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng thành viên, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá định kỳ, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm ở từng giai đoạn.

Đảm bảo tăng cường sự lãnh đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, của HĐND, UBND các cấp để tranh thủ nguồn  vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí được Nhà nước cấp, nhân dân hổ trợ, học phí…

3- Về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên:

Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong nhà trường, bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.

Lập kế hoạch chi tiết và cụ thể về việc khảo sát trình độ và năng lực của toàn bộ đội ngũ, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, đồng bộ và lâu dài. Nâng cao tỉ lệ đảng viên trong trường.

Tăng cường công tác giáo dục đạo đức và phảm chất của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Phát động sâu rộng trong toàn trường về phong trào tự học, tự bồi dưỡng về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, phấn đấu mỗi giáo viên trở thành giáo viên giỏi các cấp. Bố trí, sử dụng lực lượng giáo viên trong biên chế đảm bảo hợp lý theo quy định.

Xây dựng các biện pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường theo tinh thần của Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 08-8-2011 của Bộ giáo dục và Đào tạo, về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông; Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10-7-2012 của Bộ giáo dục và Đào tạo, về việc ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; Kế hoạch số 157/SGDĐT-GDTXCN ngày 19-02-2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo, về bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2012-2013 và những năm tiếp theo; Công văn số 788/SGDĐT-GDTXCN ngày 20-6-2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo, về việc tổng kết công tác bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý và giáo viên năm học 2013-2014. Kế hoạch 1337/ KH-SGDĐT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo, v/v Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS,THPT năm học 2015-2016.

Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tổ Anh văn tham gia bồi dưỡng theo chuẩn quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo để đáp ứng việc triển khai Đề án “ Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Gắn việc bồi dưỡng giáo viên với việc bố trí, phân công giảng dạy có hiệu quả.

Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học làm đầu tàu để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho những giáo viên khác.

Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên phụ trách công tác Đoàn TNCSHCM, giáo viên tư vấn trường học.

4- Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học:

Xây dựng kế hoạch để sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường, khu giáo dục thể chất….

Xây dựng kế hoạch để sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường.

Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh – sạch – đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức các hoạt động giáo dục.

Tiến hành tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để nhà trường tổng hợp và có kế hoạch sữa chữa, bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18-01-2010.

Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên làm công tác thiết bị dạy học, yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.

5- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục:

Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 5 năm 2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông.

Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học – công nghệ – kỹ thuật – toán trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.

Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học ảo…Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, yêu cầu giáo viên phải coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

Tổ chức triển khai và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 3162/BHDĐT-GDTrH ngày 20 tháng 6 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc Hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp quốc gia cho học sinh trung học năm học 2015-2016;Công văn số 1586/SGDĐT-GDTrH ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo, và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học; và Công văn 1587/SGDĐT-GDTrH ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo, v/v Hướng dẫn lập kế hoạch và dự toán kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học, năm học 2015-2016.

Tăng cường tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm – thực hành của học sinh, Ngày hội Công nghệ thông tin, Ngày hội sử dụng ngoại ngữ, Ngày hội đọc sách, báo…

Tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa-văn nghệ, thể dục –thể thao; các hội thi năng khiếu; các hoạt động giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.

Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; bài thuyết trình; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá cuối kỳ, cuối năm học. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Qua kết quả kiểm tra, đánh giá yêu cầu giáo viên phải tìm hiểu để biết học sinh học như thế nào, hướng dẫn cho các em biết vận dụng vào thực tế.

Kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn, đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn tăng cường các câu hỏi mở gắn với thời sự địa phương, đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Hướng dẫn học sinh biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.

Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ; tổ chức thi thực hành đối với các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học thường xuyên ở trong nhà trường. Tăng cường hoạt động tự nghiên cứu học tập thông qua diễn đàn của trang Website của nhà trường.

Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn đúng kế hoạch, đúng định kỳ và thời gian quy định 02 tuần/01 lần. Triển khai diễn đàn trên trang Website nhà trường để chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên cơ sở nghiên cứu bài dạy, giải quyết các chuyên đề, giải quyết các tình huống khi lên lớp, trao đổi học tập về nội dung tự bồi dưỡng thường xuyên, trao đổi kinh nghiệm về việc bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, kém, trao đổi về đề tài viết SKKN, NCKHSPUD. Hạn chế tối đa việc giải quyết các công việc hành chính trong các nội dung sinh hoạt hàng tháng.

Phân công giáo viên chuẩn bị các nội dung tham luận, đề tài nghiên cứu, trong các buổi sinh hoạt ngay từ đầu năm học, để giáo viên có sự đầu tư tốt cho bài tham luận hoặc đề tài nghiên cứu của mình.

Phân công các thành viên trong Ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm phụ trách, theo dõi việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn của các tổ. Thường xuyên tham gia sinh hoạt với tổ chuyên môn do mình phụ trách.

6- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục:

Huy động Ban đại diện cha mẹ học sinh tham gia giáo dục toàn diện học sinh và tăng cường xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, động viên khen thưởng các phong trào trong nhà trường. Thực hiện dân chủ hóa trường học, công khai tài chính, tham mưu các cấp, các ngành địa phương thực hiện chủ trương của đảng và Nhà nước chăm lo sự nghiệp phát triển giáo dục.

Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể, tổ chức ở địa phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương và kế hoạch phát triển giáo dục địa phương.

Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo đúng quy chế hiện hành, hoạt động có hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh.

Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội được duy trì thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội thâm nhập vào nhà trường.

Thực hiện đúng các quy định về công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo đúng quy định hiện hành.

7- Huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn:

Huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào các hoạt động giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.

Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh – sạch – đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức các hoạt động giáo dục.

PHẦN IV:

KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nhà trường sẽ tích cực tham mưu đề nghị các cấp có thẩm quyền quan tâm để đầu tư nguồn kinh phí, nhằm xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu của trường chuẩn theo lộ trình sau:

Năm học Nhu cầu cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị Cơ quan/ đơn vị đầu tư kinh phí Dự kiến kinh phí cần đầu tư
2016-2017 Xây dựng hệ thống tường rào bằng gạch và bê tông đảm bảo cho toàn bộ khuôn viên nhà trường. Nhà trường đề nghị Sở GDĐT tham mưu với UBND tỉnh.
2016-2017 Sữa chữa lại nhà đa năng đảm bảo sử dụng chức năng được thiết kế nhà đa năng cho trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Nhà trường đề nghị Sở GDĐT tham mưu với UBND tỉnh.
2016-2017 Xây dựng một phòng giáo dục truyền thống của nhà trường. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
2016-2017 Cải tạo, san ủi lô đất 4.400 m2 được cấp bổ sung của nhà trường đang còn là đất rừng hoang sơ. Nhà trường đề nghị  với UBND huyện đầu tư.
2016-2017 Sữa chữa, tô trát lại một số  bức tường của các phòng học bị thấm nước; các phòng học bộ môn. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
2017-2018 Xây dựng 10 phòng học để đảm bảo đến năm 2020 có đủ phòng học cho học sinh học tập. Nhà trường đề nghị Sở GDĐT tham mưu với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2017-2018 Xây dựng một nhà thư viện đảm bảo tiêu chuẩn của một thư viện trường đạt chuẩn quốc gia. Nhà trường đề nghị Sở GDĐT tham mưu với UBND tỉnh.
2017-2018 Tu sữa lại hệ thống các bờ kè giữa ba bậc tầng đất trong nhà trường. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
2017-2018 Tu sữa hệ thống thoát nước trong nhà trường. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
2017-2018 Đỗ bê tông hệ thống đường đi lại trong nhà trường. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
2017-2018 Làm mới hệ thống sân bóng đá, sân bóng chuyền cho học sinh học tập. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
2018-2019 Trang bị đủ các bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
2018-2019 Trang bị thêm một phòng học vi tính đảm bảo cho học sinh quy mô của trường có từ 30 đến 35 lớp. Nhà trường tham mưu xin nguồn kinh phí từ Sở Giáo dục và Đào tạo.
2018-2019 Trang bị thêm một phòng học Ngoại ngữ đảm bảo cho học sinh quy mô của trường có từ 30 đến 35 lớp. Nhà trường tham mưu xin nguồn kinh phí từ Sở Giáo dục và Đào tạo.

GHI CHÚ: Việc dự kiến kinh phí hiện nay nhà trường chưa thể thực hiện được, đề nghị lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông giúp đỡ hướng dẫn để nhà trường thực hiện nội dung này đảm bảo theo yêu cầu.

PHẦN V:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I- Lộ trình thực hiện:

– Từ năm học 2016-2017 đến 2018-2019, nhà trường tập trung thực hiện tốt nhất hai nhiêm vụ cơ bản sau:

+ Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường, tạo được uy tín với phụ huynh, học sinh và xã hội.

+ Tích cực tham mưu và vận động để thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

Đến năm 2018-2019, nhà trường làm hồ sơ để đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến năm học 2019-2020 trường được các cấp có thẩm quyền thẩm định để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

II- Tổ chức thực hiện:

Nhà trường thành lập ban chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của BCĐ.

Nhiệm vụ của từng thành viên trong ban chỉ đạo được phân công cụ thể như sau:

TT Họ và Tên Chức vụ ở nhà trường Phụ trách ở BCĐ Nhiệm vụ thực hiện
01 Hoàng Ngọc Tránh Hiệu Trưởng Trưởng Ban CĐ Xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch đến các bộ phận, cá nhân có liên quan. Kiểm tra, đốc thúc các bộ phận tổ chức thực hiện đầy đủ kế hoạch đã giao.
02 Nguyễn Ngọc Tấn Phó Hiệu trưởng Phó Trưởng Ban CĐ Phụ trách việc hoàn thiện các chỉ tiêu còn thiếu ở tiêu chuẩn 4:

– Xây dựng kế hoach để mua sắm các trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường;

– Xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm của nhà trường đảm bảo xanh – sạch – đẹp;

– Tham mưu với Sở và HPH sớm hoàn thiện các công trình đã nêu;

– Xây dựng các biện pháp để chỉ đạo các tổ CM được phân công phụ trách, đảm bảo có 3% học sinh đạt loại giỏi, 35% học sinh đạt loại khá, không quá 5% học sinh xếp loại yếu, kém.

– Xây dựng kế hoạch thực hiện XHHGD đối với nhà trường có tác dụng một cách thiết thực.

03 Lê Công Tùng Phó Hiệu Trưởng Phó Trưởng Ban CĐ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hoàn thiện các chỉ tiêu chưa đạt ở tiêu chuẩn 3. Cụ thể:

– Tổ chức cho toàn trường thực hiện cuộc vận động xây dựng “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” có hiệu quả thiết thực.

– Đảm bảo tỉ lệ học sinh bỏ học và lưu ban không quá 6%, trong đó tỉ lệ học sinh không quá 1%.

– Tổ chức cho các tổ CM các bộ môn XH giải quyết được một chuyên đề chuyên môn ở mức cấp trường trở lên.

– Xây dựng các biện pháp để chỉ đạo các tổ CM được phân công phụ trách, đảm bảo có 3% học sinh đạt loại giỏi, 35% học sinh đạt loại khá, không quá 5% học sinh xếp loại yếu, kém.

04 Nguyễn Minh Tâm Phó Hiệu Trưởng Phó Trưởng Ban CĐ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hoàn thiện các chỉ tiêu chưa đạt ở tiêu chuẩn 3. Cụ thể:

– Tổ chức cho toàn trường thực hiện cuộc vận động  “ Hai không” và việc phòng chống các tệ nạn xâm nhập vào nhà trường có hiệu quả thực sự.

– Xây dựng các biện pháp nhằm giúp giáo viên nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn, đảm bảo đến cuối năm có ít nhất 30% số giáo viên đang giảng dạy đạt giáo viên dạy giỏi từ cấp trường trở lên [ không tính những giáo viên đã đạt ở những năm trước ], không quá 5% giáo viên xếp loại trung bình về tay nghề chuyên môn.

– Tổ chức cho các tổ CM các bộ môn TN giải quyết được một chuyên đề chuyên môn ở mức cấp trường trở lên.

– Xây dựng các biện pháp để chỉ đạo các tổ CM được phân công phụ trách, đảm bảo có 3% học sinh đạt loại giỏi, 35% học sinh đạt loại khá, không quá 5% học sinh xếp loại yếu, kém.

05 Lê Công Tùng

Đặng Quang Chương

CTCĐ và PCTCĐ Thành viên – Tuyên truyền vận động toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của nhà trường quyết tâm thực hiện các kế hoạch của nhà trường để xây dựng trường đạt chuẩn trong năm học này.

– Xây dựng quy chế theo dõi thi đua của toàn trường trong việc tham gia thực hiện xây dựng trường chuẩn của các tập thể, cá nhân trong nhà trường.

06 Nguyễn Văn Hà BTĐT Thành viên – Tổ chức triển khai các kế hoạch của nhà trường về việc xây dựng trường đạt chuẩn QG đến toàn thể đoàn viên, thanh niên học sinh của nhà trường.

– Phối hợp với nhà trường tổ chức cho học sinh thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua có trong nhà trường.

– Tổ chức tốt CLB “ Giáo dục kỹ năng sống” cho học sinh của nhà trường.

07 Lê Văn Thắng TB NN Thành viên – Tham mưu để nhà trường tổ chức tốt hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Đảm bảo cuối năm tỉ lệ học sinh được xếp loại về đạo đức đạt từ 80% loại khá, tốt trở lên; xếp loại yếu, kém không quá 5%.

– Xây dựng các biện pháp nhằm quản lý tốt nề nếp của học sinh.

– Hình thành được nét văn hóa đặc trưng của học sinh trường THPT Nguyễn Tất Thành theo sứ mệnh, tầm nhìn và các giá trị đã nêu của nhà trường.

08 Phạm Duy Chinh TKHĐ Thư ký – Phụ trách việc hoàn thiện toàn bộ hồ sơ, biên bản, số liệu tổng hợp theo dõi tiến độ thực hiện của các bộ phận, cá nhân…

– Hoàn thiện các loại hồ sơ tự đánh giá của nhà trường và hồ sơ đề nghị các cấp về đánh giá ngoài để công nhận.

PHẦN VI:

KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:

Đề nghị lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên quan tâm, theo dõi, chỉ đạo kịp thời, giúp nhà trường tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra để xây dựng trường THPT Nguyễn Tất Thành được công nhận trường chuẩn quốc gia vào năm học 2019-2020.

Trên đây là toàn bộ việc đánh giá thực trạng và lập dự thảo Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030 của trường THPT Nguyễn Tất Thành, kính mong quý cấp lãnh đạo, lãnh đạo các phòng ban của Sở Giáo dục và Đào tạo quan tâm để giúp nhà trường sớm hoàn thành được mục tiêu phấn đấu của mình.

                                                              Nghĩa Thắng, ngày 24 tháng 3 năm 2016.

                                                                                                              HIỆU TRƯỞNG

                                                                                                        HOÀNG NGỌC TRÁNH

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề