Ép xe là gì

Áp xe da là sự tập trung mủ tại chỗ ở da và có thể xảy ra ở bất kỳ bề mặt da nào. Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể là đau, chắc hoặc có thể sưng nề. Chẩn đoán thường rõ ràng qua khám lâm sàng. Điều trị là chích rạch và dẫn lưu mủ.

Các yếu tố nguy cơ đối với áp xe bao gồm:

  • Sự phát triển quá mức của vi khuẩn

  • Tiền sử chấn thương [đặc biệt khi có mặt của người nước ngoài]

  • Ức chế miễn dịch

  • Tổn thương tuần hoàn tại chỗ

Vi khuẩn gây áp xe da thường là những vi khuẩn cư trú ở vùng da bị ảnh hưởng. Đối với áp xe ở thân mình, chi trên, nách, đầu và cổ, nguyên nhân thường gặp nhất là Staphylococcus aureus [S. aureus kháng methicilin [MRSA] là phổ biến nhất ở Mỹ] và Streptococci.

Các triệu chứng và dấu hiệu của áp xe da

Áp xe da đau, nhạy cảm, cứng và thường là đỏ da. Chúng có kích thước khác nhau, thường từ 1 đến 3 cm chiều dài, nhưng đôi khi lớn hơn nhiều. Ban đầu tổn thương sưng nề, chắc; sau đó, ở những điểm áp xe, da trở nên mỏng và cảm thấy bùng nhùng. Áp xe sau đó có thể tự vỡ, chảy mủ. Những đặc điểm kèm theo gồm có viêm mô bào tại chỗ, viêm mạch bạch huyết, hạch vùng sưng đau, sốt và bạch cầu tăng.

  • Khám

  • Nuôi cấy để xác định MRSA

Chẩn đoán áp xe da thường rõ ràng qua khám lâm sàng. Nuôi cấy được khuyến khích, chủ yếu để xác định MRSA.

  • Chích rạch và dẫn lưu mủ

  • Đôi khi kháng sinh

Một số áp xe nhỏ có thể thoái lui mà không cần điều trị, tụ lại một điểm và thoát mủ. Chườm ấm giúp đẩy nhanh quá trình tiến triển. Khi đau nhiều, tăng nhạy cảm, và sưng nề cần chích rạch và dẫn lưu mủ; những trường hợp này không cần thiết phải chờ đợi sự hình thành ổ áp xe. Trong điều kiện vô trùng, gây tê tại chỗ bằng cách tiêm lidocaine hoặc xịt lạnh.

Theo truyền thống, thuốc kháng sinh được coi là không cần thiết Tài liệu tham khảo về điều trị Áp-xe da là sự tập trung mủ tại chỗ ở da và có thể xảy ra ở bất kỳ bề mặt da nào. Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể là đau, chắc hoặc có thể sưng nề. Chẩn đoán thường rõ ràng qua khám... đọc thêm trừ khi bệnh nhân có các dấu hiệu của nhiễm trùng toàn thân, viêm mô tế bào, nhiều áp xe, suy giảm miễn dịch hoặc áp xe mặt ở vùng dẫn lưu bởi xoang hang. Những trường hợp này trong khi chờ kết quả nuôi cấy vi khuẩn, điều trị theo kinh nghiệm sẽ bắt đầu với một loại thuốc có tác dụng chống lại tụ cầu vàng kháng methicillin MRSA và viêm mô tế bào mủ hoặc biến chứng Viêm mô tế bào là nhiễm khuẩn cấp tính ở da và mô dưới da thường gặp nhất do Streptococci hoặc Staphylococci. Triệu chứng và dấu hiệu là đau, nóng, đỏ lan nhanh và phù nề da. Trong các trường... đọc thêm

[MRSA] [ví dụ, trimethoprim/sulfamethoxazole, clindamycin, đối với nhiễm trùng nặng thì dùng vancomycin]. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây đã cho thấy kết quả điều trị tốt hơn khi dùng kháng sinh điều trị áp xe không biến chứng [3 Tài liệu tham khảo về điều trị Áp-xe da là sự tập trung mủ tại chỗ ở da và có thể xảy ra ở bất kỳ bề mặt da nào. Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể là đau, chắc hoặc có thể sưng nề. Chẩn đoán thường rõ ràng qua khám... đọc thêm ].

  • 1. Chinnock B, Hendey GW: Irrigation of cutaneous abscesses does not improve treatment success. Ann Emerg Med 67[3]:379-383, 2016. doi: 10.1016/j.annemergmed.2015.08.007

  • 2. O'Malley GF, Dominici P, Giraldo P, et al: Routine packing of simple cutaneous abscesses is painful and probably unnecessary. Acad Emerg Med 16[5]:470-473, 2009. doi: 10.1111/j.1553-2712.2009.00409.x

  • 3. Talan DA, Mower WR, Krishnadasan A: Trimethoprim-sulfamethoxazole versus placebo for uncomplicated skin abscess. N Engl J Med 374[9]:823-832, 2016. doi: 10.1056/NEJMoa1507476

  • Tác nhân gây bệnh phản ánh hệ thực vật của khu vực liên quan [ví dụ: S. aureus và liên cầu ở thân, nách, đầu và cổ], nhưng S. aureus kháng methicillin [MRSA] đã trở nên phổ biến hơn.

  • Nuôi cấy ổ áp xe để xác định MRSA.

  • Vỡ mủ áp xe kèm với đau, dị cảm và sưng tấy cần phải giảm đau đôi khi cần phải an thần.

  • Tránh dùng kháng sinh cho các ổ áp xe đơn thuần thường được khuyến cáo trừ khi bệnh nhân có các dấu hiệu của nhiễm trùng toàn thân, viêm mô tế bào, nhiều ổ áp xe, suy giảm miễn dịch hoặc áp xe mặt.

Bản quyền © 2022 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

Chủ Đề