Expeditors là gì

Mã số thuế: 0312545104
Mã chứng khoán: Chưa niêm yết
Trụ sở chính: Số 182 (tầng 8, Tòa nhà Flemington), Đường Lê Đại Hành - Phường 15 - Quận 11 - TP. Hồ Chí Minh
Tel: 028-39621968
Fax: 028-39621988
E-mail:
Website: http://www.expeditors.com/
Năm thành lập: 01/12/2013

Giới thiệu

Công ty Expeditors Việt Nam được thành lập năm 1979, là một công ty logistics có trụ sở chính tại Seattle, Washington, USA và các trụ ở các khu vực như Luân Đôn, Dubai, Thượng Hải, Singapore,... Tại Expeditors, công ty tạo ra các giải pháp chuỗi cung ứng tối ưu hóa và tối ưu hóa cho khách hàng với các hệ thống công nghệ thống nhất được tích hợp thông qua mạng lưới toàn cầu gồm 322 địa điểm tại 103 quốc gia trên sáu lục địa với trên 16,500 nhân viên khắp thế giới. Là một tập đoàn đa quốc gia lớn, Expeditors hiểu vai trò quan trọng của công ty bao gồm:

- Sự an toàn và phúc lợi của nhân viên Expeditors

- Sự bền vững và quản lý đúng đắn các môi trường hoạt động

- Cộng đồng nơi chúng ta sống và làm việc tốt hơn

Công ty đáp ứng thỏa mãn nhu cầu ngày càng tinh vi của thương mại quốc tế thông qua các giải pháp tùy biến và các hệ thống thông tin liên tục liền mạch, giúp khách hàng thuận tiện nhất trong giao dịch. Các dịch vụ của công ty bao gồm hợp nhất và vận chuyển hàng không hoặc hàng hải, môi giới hải quan, hợp nhất nhà cung cấp, bảo hiểm hàng hóa, vận chuyển theo thời gian, quản lý đơn hàng, lưu kho, phân phối và các giải pháp hậu cần.

Tin tức doanh nghiệp

Ban lãnh đạo

Họ và tên Chức vụ
Michael Joseph Mooney Tổng Giám đốc

Hồ sơ tổng giám đốc

Expeditors là gì

Họ và tên Michael Joseph Mooney
Nguyên quán .

Quá trình học tập

Quá trình công tác

Bạn cần đăng nhập để xem được thông tin

Vốn điều lệ

Quy mô và Hoạt động SXKD/OPERATION

Quy mô công ty

Tổng tài sản(Tỷ VND)

A10 (Dưới 100 tỷ) A9 (100 - 200 tỷ) A8 (200 - 400 tỷ) A7 (400 - 600 tỷ) A6 (600 - 800 tỷ)
A5 (800 - 1000 tỷ) A4 (1000 - 1500 tỷ) A3 (1500 - 2000 tỷ) A2 (2000 - 2500 tỷ) A1 (Trên 2500 tỷ)

Vốn chủ sơ hữu

E10 (Dưới 100 tỷ) E9 (100 - 200 tỷ) E8 (200 - 400 tỷ) E7 (400 - 600 tỷ) E6 (600 - 800 tỷ)
E5 (800 - 1000 tỷ) E4 (1000 - 1500 tỷ) E3 (1500 - 2000 tỷ) E2 (2000 - 2500 tỷ) E1 (Trên 2500 tỷ)

Hoạt động kinh doanh

Doanh Thu (tỷ VNĐ)

R10 (Dưới 100 tỷ) R9 (100 - 200 tỷ) R8 (200 - 400 tỷ) R7 (400 - 600 tỷ) R6 (600 - 800 tỷ)
R5 (800 - 1000 tỷ) R4 (1000 - 1500 tỷ) R3 (1500 - 2000 tỷ) R2 (2000 - 2500 tỷ) R1 (Trên 2500 tỷ)

Số lượng nhân viên

L10 (Dưới 100 người) L9 (100 - 200 người) L8 (200 - 400 người) L7 (400 - 600 người) L6 (600 - 800 người)
L5 (800 - 1000 người) L4 (1000 - 1500 người) L3 (1500 - 2000 người) L2 (2000 - 2500 người) L1 (Trên 2500 người)

Vị thế của doanh nghiệp trong ngành

Khả năng sinh lợi xét trong ngành

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

Bottom 25% 25%-m m-25% Top 25%

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Bottom 25% 25%-m m-25% Top 25%

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Bottom 25% 25%-m m-25% Top 25%

Hệ số khả năng thanh toàn hiện hành

Bottom 25% 25%-m m-25% Top 25%

Các chỉ số cụ thể của ngành G46

n = 0 m(ROA) = 0 m(ROE) = 0

9

3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Giao nhận hàng hóa Expeditors chi nhánh

Việt Nam.

3.1.1

Tổng quan về công ty.

Tên tiếng Việt: Công ty TNHH giao nhận hàng hóa E.I

Tên giao dịch: Expeditors International Freight Forwarding., Co Ltd

Trụ sở chính: Tầng 8, tòa nhà Flemington, 182 Lê Đại Hành, Phường 15, Quận 11,

TP. Hồ Chí Minh

Giấy phép kinh doanh số: 4102000170 - Cấp ngày: 02/02/2000

Điện thoại: (84)88127000 – Fax: (84)8812027

Ngành nghề hoạt động: Giao nhận và dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế, nội địa

Công ty TNHH Giao nhận hàng hóa E.I là một trong những chi nhánh được mở tại Việt

Nam của Expeditors International, được thành lập vào ngày 01/06/2000 với văn phòng

đại diện đầu tiên ở thành phố Hồ Chí Minh (SGN).Tiếp đó, công ty mở thêm văn

phòng tại Hà Nội (HAN -01/03/3004) và Đà Nẵng (DAN - 01/08/2004). Hiện nay công

ty được đánh giá là một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực giao nhận hàng hóa.

3.2.1 Chức năng, nhiệm vụ.

 Chức năng

Đại lý (Agent): hoạt động như một đại lý của người chuyên chở hoặc người gửi hàng,

người nhận hàng.

Lưu kho: lưu trữ hàng hóa trong các kho của mình hoặc thuê của người khác và giao

hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng.

Người gom hàng: nhiệm vụ của E.I là gom các đơn hàng lẻ đóng thành các đơn hàng

sỉ, chất đầy container nhằm giảm cước phí vận chuyển.

Người chuyên chở: trực tiếp kí hợp đồng vận tải với chủ hàng.

Sắp xếp chuyển tải hoặc trực tiếp gửi hàng hóa: khi hàng hóa đang quá cảnh hoặc

chuyển tải sang một nước thứ ba, E.I sẽ trực tiếp tổ chức vận chuyển hàng hóa từ

phương tiện này sang phương tiện khác hoặc đến tay người nhận.

10

Kinh doanh vận tải đa phương thức: đóng vai trò là nhà vận tải liên hợp, cung cấp các

dịch vụ đi suốt “Door to Door”, chuyên chở và chịu trách nhiệm đối với hàng hóa.

 Nhiệm vụ

E.I thu xếp và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết trước và sau khi nhận hàng.

Phối hợp chặt chẽ với các đại lý trên toàn cầu, các cơ quan tổ chức liên quan để nâng

cao hiệu quả hoạt động đồng thời tạo một ấn tượng tốt đẹp với khách hàng.

Tự tạo nguồn vốn kinh doanh, trang bị và đổi mới trang thiết bị, nâng cấp mở rộng cơ

sở hạ tầng, hạch toán đầy đủ và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Làm tốt công tác phân công lao động, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, tay nghề cho cán

bộ công nhân viên. Đảm bảo an toàn lao động, tích cực tham gia công tác xã hội.

4.1 Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ, chức năng các phòng ban của E.I SGN.

4.1.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức.

Hình 1.1 : Sơ đồ cơ

cấu tổ chức của văn

phòng tại Tp.HCM.

Nguồn: Phòng nhân

sự công ty TNHH

giao nhận hàng hóa

E.I.

4.2.1 Chức

năng và nhiệm vụ của các phòng ban.

 Ban giám đốc (Director): Điều hành công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về các hoạt

động của công ty. Giám sát trực tiếp văn phòng vệ tinh tại Đà Nẵng.

 Bộ phận hành chính nhân sự (Human Resource): Sắp xếp tổ chức bộ máy tổ chức phù

hợp với chức năng nhiệm vụ để công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức quản lý hồ sơ

nhân viên, xây dựng hệ thống lương thưởng phù hợp.

 Bộ phận kế toán (Accounting): Xây dựng thu chi tài chính thống nhất với kế hoạch

kinh doanh của công ty. Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ thống kê, kế toán của nhà

nước. Phân tích các chi tiêu tài chính để phản ánh tình hình tài chính của công ty.

11

 Bộ phận bán hàng (Sales): Tìm kiếm khách hàng, xây dựng và tổ chức các chương

trình xúc tiến bán hàng, định hướng thị trường, hoạch định chiến lược kinh doanh.

 Bộ phận chăm sóc khách hàng (Accounting Management): Thực hiện các hoạt động

chăm sóc khách hàng, phát triển mối quan hệ của công ty với khách hàng, tiếp nhận và

xử lý các vấn đề trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.

 Bộ phận kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng mới, giao dịch với khách hàng, duy trì và

phát triển mối quan hệ với khách hàng. bao gồm 5 bộ phận:

Phòng OE (Ocean Export): Phụ trách đơn hàng xuất bằng đường biển.

Phòng OM (Order Management): Quản lý đơn hàng, kiểm tra chi tiết hàng hóa và

chứng từ, sắp xếp lịch tàu chạy, tránh ứ đọng hàng hóa và chi phí kho bãi.

Phòng OI (Ocean Import): Phụ trách hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.

Phòng AE (Air Export): Phụ trách hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không.

Phòng AI (Air Import): Phụ trách hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không.

Phòng Customer Brokerage: Thực hiện các chứng từ, thủ tục hải quan liên quan đến

hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

 Bộ phận phân phối (Distribution Service): Chuyên về dịch vụ kho bãi, lưu trữ để phân

phối hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng.

 Bộ phận quản lí hệ thống thông tin (Information Service): Quản lí hệ thống máy tính

được nối mạng toàn cầu, hệ thống edoc và xử lí các vấn đề trục trặc về công nghệ khác.

o

Giới thiệu sơ lược về bộ phận thực tập:

Bộ phận quản lý đơn hàng (OM) là một bộ phận chuyên xử lí và sắp xếp các

đơn hàng, chứng từ của khách hàng từ bộ phận Ocean Export. Nhiệm vụ của bộ

phận OM là cung cấp thông tin liên tục cho khách hàng như về số liệu lượng

hàng tồn kho, kiểm tra chi tiết giữa chứng từ và hàng hóa, thông tin về thanh

toán và các khoản thanh toán, quản lí chặt chẽ các đơn hàng tránh tình trạng

chuyển giao hàng chậm trễ, quản lý tàu chạy cho hàng hóa, tránh ứ đọng hàng

và cho phí kho bãi... Đây là một bộ phận giữ vai trò vô cùng thiết yếu và là nơi

trực tiếp mang lại doanh thu cho công ty. Quy trình hoạt động của bộ phận OM

12

được diễn ra vô cùng khép kín và mang lại hiệu quả cao trong quá trình đặt hàng

của khách. Đo hiệu suất cung cấp dịch vụ, tối ưu hóa vận tải và các vấn đề sản

phẩm là một trong những vấn đề rất quan trọng và luôn được công ty cải thiệ

liên tục để có chuỗi cung ứng tốt nhất. Vào cuối ngày, toàn bộ quá trình sẽ đảm

bảo rằng số lượng của sản phẩm đến đúng nơi và đúng thời điểm với chi phí

thấp nhất cho khách hàng. Và điều này chỉ có thể nếu các dữ liệu có sẵn kịp

thời, chính xác được thông qua quy trình xuất nhập dơn hàng của OM.

5.1 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

5.1.1 Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ.

Đơn vị tính: Triệu Tấn

Năm 2012

CHỈ TIÊU

Số

tuyệt

đối

Tỷ

trọng

Hàng nhập

108

9.3%

Hàng xuất

1054

90.7

%

Tổng cộng

1162

100%

Năm 2013

Số

tuyệt

đối

Năm 2014

Tỷ

trọng

Tăng/

Giảm

Số

tuyệt

đối

12.2

%

27.8%

992 87.8%

138

1130

100%

Tỷ

trọng

Tăng/

Giảm

230

11.8%

66.7%

-5.8%

1714

88.2%

72.8%

- 2.8%

1944

100%

72.0%

Bảng 1.1 Cơ cấu dịch vụ công ty trong những năm gần đây

Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH giao nhận hàng hóa E.I.

Hình 1.2 Cơ cấu dịch vụ theo khối lượng hàng xuất nhập giai đoạn 2012 – 2014.

 Nhận xét:

Nhìn chung sản lượng hàng nhập tăng nhanh và đều qua mỗi năm. Tăng 27.8% từ năm

2012 đến 2013 và 66.7% từ 2013 đến 2014. Trong khi đó hàng xuất do chịu tác động

của sự khủng hoảng kinh tế ở các nước nhập khẩu làm cho sản lượng giảm 5.8% vào

13

năm 2013, dẫn đến tổng sản lượng giảm nhẹ 2.8%. Để khắc phục tình trạng này, công

ty đã nỗ lực cải tiến hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ và chú trọng tìm kiếm

khách hàng để nâng cao doanh số. Đến cuối năm 2014 sản lượng đạt mức

1,944,000,000 tấn, tăng 72% so với năm 2013, điều này cho thấy sự cải tiến mang lại

hiệu quả cao.

Đồng thời hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất lớn, từ 87% đến 91% trong tổng sản

lượng của công ty. Nguyên nhân là công ty chuyên làm hàng chỉ định, với thuận lợi là

đại lý của E.I quốc tế, một trong 20 nhà giao nhận toàn cầu hàng đầu thế giới theo

lượng TEU, được công ty hỗ trợ việc tìm kiếm khách hàng ngoài nướcnên lượng hàng

theo chiều xuất khá cao. Những khách hàng này được các chi nhánh của Expeditors tìm

nên mỗi một lô hàng thông thường ta đều phải chia 50% phí đại lý cho chi nhánh đó

(tùy theo thỏa thuận với chi nhánh nhập). Mặt khác, công ty có hàng xuất cao hơn là do

mặt hàng xuất chủ yếu là những mặt hàng chủ lực của nước ta.

5.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây.

Đơn vị: VNĐ

Khoản mục

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Doanh thu

215.680.750.000 248.950.614.500 295.418.682.500

Giá vốn hàng bán

191.650.463.210 223.567.642.000 266.658.047.456

Lợi nhuận gộp

24.030.286.790

25.382.972.500

28.760.635.044

Lợi nhuận trước thuế

24.366.274.790

25.735.856.320

29.027.177.044

Thuế TNDN

10.784.037.500

12.447.530.725

14.770.934.125

Lợi nhuận sau thuế

13.582.237.290

13.288.325.595

14.256.242.919

Bảng 1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của E.I trong gia đoạn 2012-2013

Nguồn: Bộ phận kế toán công ty E.I cung cấp

14

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Giao nhận hàng hóa E.I giai

đoạn 2012 – 2014 có bước chuyển biến tốt. Cụ thể,doanh thu từ hoạt động kinh doanh

từ năm 2012 (215.680.750.000 VNĐ) tăng lên đến năm 2014 (295.418.682.500 VNĐ).

Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của công ty từ năm 2012 (13.582.237.290 VNĐ) giảm

293.911.695 VNĐ so với năm 2013. Nguyên nhân là do năm 2012, tình hình kinh tế

thế giới đầy bất ổn do các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính và nợ công ở các nước

Châu Âu, Mỹ dẫn đến tình hình kinh tế trong nước cũng giảm sút đáng kể. Lạm phát

tăng, tình hình kinh doanh không thuận lợi, cộng với với hệ quả của các biện pháp

giảm tổng cầu (chính sách tiền tệ và tài khóa thắt chặt theo Nghị quyết 11 của Chính

phủ) đã tác động kìm hãm sức mua của thị trường và tốc độ tăng trưởng kinh tế dẫn

đến khó khăn dồn vào năm 2013.

Sang đến năm 2014, tình hình kinh doanh có nhiều khởi sắc hơn do kinh tế ổn định

hơn. Doanh thu năm 2014 của công ty tăng 46.468.068.000 VNĐ so với năm 2013.

Kéo theo đó lợi nhuận tăng tăng 967.917.324 VNĐ (tương ứng tăng 7,28%).

Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trên đây có thể thấy, năm 2013 tình

hình hoạt động của E.I có phần giảm sút, nguyên nhân là do khủng hoảng kinh tế năm

2012 đã tác động dồn vào năm 2013, cộng thêm vào đó là sự nổi lên của các công ty

xuất nhập khẩu nên làm cho công ty phát triển không mạnh như những năm trước đó.

15

CHƯƠNG II. TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHỨNG TỪ GIAO

NHẬN HÀNG XUẤT ĐƯỜNG BIỂN TẠI E.I

NHÀ MÁY

4

1

CY

5

Container Yard

6

E.I

2

3

SITC

SAGAWA

11

W

NHÀ MÁY

7

8

E.I

9

SITC

100

Hình 2.1 Quy trình chứng từ xuất khẩu của Shipper Chutex International

Bước 1: Nhà máy (CHUTEX) gửi Order manager booking qua email cho EI.

Bước 2: E.I gửi Booking Request cho hãng tàu SITC.

Bước 3: Hãng tàu phản hồi lại Booking Confirmation cho E.I.

Bước 4: E.I. gửi Shipping Order cho Shipper.

Bước 5 + 6: Nhà máy tiến hành tập kết hàng ra kho Sagawa, kiểm tra hàng hóa rồi gửi

Daily Cargo Receiving Report cho E.I.

Bước 7: Cùng thời điểm khi giao hàng ra kho, Shipper gửi cho E.I FCR

Instruction/Details để E.I làm FCR.

Bước 8: E.I gửi FCR Draft (FCR bản nháp) để Shipper check lại và confirm cho E.I.

Bước 9: E.I. lập Bill Of Loading Instruction gửi cho hãng tàu.

Bước 10: Hãng tàu dựa trên Bill Of Loading Instruction để lập Master Bill of Loading

cấp cho E.I.

Bước 11: Kho giao hàng ra CY để bốc hàng lên tàu.

16

1.2 Tiếp nhận thông tin về lô hàng từ người gửi hàng (shipper).

Sau khi kí hợp đồng xuất khẩu với CHUTEX thì Nhà nhập khẩu GAP Commercial yêu

cầu E.I chi nhánh Việt Nam đứng ra là công ty giao nhận hàng cho GAP, chọn hãng tàu

để đưa hàng tới Thượng Hải và đại lý của E.I ở Thượng Hải.

Phòng xuất nhập khẩu của CHUTEX sẽ gửi email cho nhân viên bộ phận chứng từ của

E.I về thông tin chi tiết lô hàng, E.I sẽ gửi mail xin xác nhận của bên nhập khẩu (GAP)

2.2 Đặt chỗ với hãng tàu và xác nhận với khách hàng.

E.I kiểm tra các phương án ở hãng tàu và gửi cho CHUTEX về việc đặt chỗ ở hãng tàu

ngay khi có chỗ, thông báo rằng hàng hóa đã sẵn sàng. CHUTEX gửi các thông tin:

Shipper, Consignee, Port of loading, Port of discharge, Goods, Quantity, Volume,…

E.I nhận giấy xác nhận (Booking Confirmation) từ SITC và gửi cho CHUTEX để sắp

xếp đóng hàng và làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho lô hàng. Sau đó kiểm tra nội

dung trên giấy xác nhận đặt chỗ, liên hệ nhân viên của SITC để nhận container rỗng.

Gửi thông tin chi tiết về lô hàng cho bộ phận chứng từ của SITC để làm vận đơn chủ.

Shipper gởi email cho nhân viên Document phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) và

chi tiết BL (Details for Bill) dưới dạng file mềm để làm chứng từ. Khi đã nhận báo cáo

kho, nhân viên nhập thông tin về lô hàng vào hệ thống ETMS:

 Nhập phần đầu FCR (FCR Header)

• Vào Desktop  Export, xuất hiện màn hình [BLSORD], mở hai màn hình

FCRHDR của số R3Z mẫu và số R3Z cần tạo header.

• Nhập số R3Z cần tạo header vào ô FCR Number → F2

• Copy toàn bộ dữ liệu của Shipper, Consignee, Notify, Also Notify (nếu có) vào

số R3Z cần tạo header.

• Nhấn F1 để lưu lại dữ liệu vừa mới nhập vào màn hình (Phụ lục 1).

 Nhập nội dung FCR

• Mở file excel chứa nội dung tương ứng.

• Nhập BLDMRK → F8 ở cả hai màn hình số mẫu và số cần tạo.

• Kiểm tra xem số Pcs, Wgt, Vol có khớp với trong dữ liệu Excel hay không, sau

đó nhập phần “MARKS AND NUMBERS” từ số R3Z mẫu qua, bấm F1 để lưu.

• Nhập các dữ liệu:[Tên mặt hàng vận chuyển][PO#], [STYLE#], [INV#],

[Q’TY], [PCS], CNTS, KGS, M3, [ON BOARD DATE]: nhập ngày tàu chạy.