Hướng dẫn văn 7 bài chơi chữ

Trong nội dung soạn bài Chơi chữ hôm nay, qua việc hướng dẫn trả lời câu hỏi tìm hiểu và luyện tập trong SGK, bài soạn sẽ giúp các em hiểu được khái niệm và các lối chơi chữ thường gặp, qua đó các em có thể vận dụng vào quá trình giao tiếp để làm tăng tính độc đáo khi biểu đạt.

Hướng dẫn giải

I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
1. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Ví dụ:

Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.

2. Các lối chơi chữ thường gặp là:
- Dùng từ ngữ đồng âm (như bài ca dao trên)
- Dùng lối nói trại âm (gần âm):

Sánh với Na-va "ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
(Tú Mỡ)

- Dùng cách điệp âm:

Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)

- Dùng lối nói lái:

Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)

- Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa:
+ Trái nghĩa:

Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)

+ Đồng nghĩa:

Chuồng gà kê sát chuồng vịt
(kê, yếu tố Hán Việt, có nghĩa là "gà").

+ Gần nghĩa (cùng trường nghĩa):

Chàng Cóc ơi ! Chàng Cóc ơi !
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)

(Các từ dùng trong bài đều là họ nhà cóc: nhái bén, chẫu chàng, nòng nọc, chẫu chuộc).

II. THỰC HÀNH - LUYỆN TẬP

A. Hướng dẫn làm bài tập trong SGK
1. Bài thơ chơi chữ theo cách dùng từ ngữ gần nghĩa: chỉ các loài rắn.
2. Hai câu này dùng các từ ngữ gần nghĩa để chơi chữ:
- câu thứ nhất: các em tìm những từ có nghĩa gần gũi với thịt.
- câu thứ hai: các em tìm những từ có nghĩa gần gũi với nứa.
3. Các em tự sưu tầm và chép vào Sổ tay văn học.
4. Các em tìm hiểu nghĩa của thành ngữ Hán Việt khổ tận cam lai (khổ: đắng; tận: hết; cam: ngọt; lại: đến). Thành ngữ này có nghĩa bóng là "hết khổ sở đến lúc sung sướng". Từ đó các em có thể suy ra Bác đã dùng lối chơi chữ đồng âm trong bài thơ này: cam (quả cam), với cam (ngọt).

B. Bài tập bổ sung
Hỡi cô cắt cỏ bên sông
Có muốn ăn nhãn thì lồng sang đây.
Bài ca dao trên đã chơi chữ theo những lối nào? Hãy chỉ ra và giải thích rõ.

------------------HẾT----------------------

Trên đây là phần Soạn bài Chơi chữ bài tiếp theo, các em chuẩn bị trả lời câu hỏi SGK, Soạn bài Chuẩn mực sử dụng từ và cùng với phần Soạn bài Ôn tập văn bản biểu cảm để học tốt môn Ngữ Văn lớp 7 hơn.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-choi-chu-38879n.aspx

  1. Trang chủ
  2. Lớp 7
  3. Soạn văn 7 tập 1

Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị. Tech22h xin tóm tắt những kiến thức trọng tâm và hướng dẫn soạn văn chi tiết các câu hỏi. Mời các bạn cùng tham khảo.

Hướng dẫn văn 7 bài chơi chữ

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Thế nào là chơi chữ

Đọc bài ca dao sau đây và trả lời:

Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
 Thầy bói xem quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn

1. Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này?
2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
3. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?
Trả lời:
1.

  • Từ lợi mà bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi.
  • Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.

2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ.
3. Tác dụng: Thầy bói nhắc khéo "bà già": bà đã già quá rồi (răng không còn) thì lấy chồng làm gì nữa => sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm.

2. Các lối chơi chữ

Ngoài lối chơi chữ như đã dẫn mục 1, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu dưới đây

(1) Sánh với Na Va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
(2)  Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
(3)   Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
(4)   Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
        Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
 Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)


Trả lời:
(1) Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh ; còn ranh tướng là kẻ ranh ma – ý mỉa mai – chế giễu.
(2) Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm "m" tới 14 lần => Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
(3) Nói lái: Cá đối nói lái thành cối đá - Mèo cái nói lái thành mái kèo. Qua đó nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.
(4) Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

  •    Sầu riêng - danh từ - chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ
  •    Sầu riêng - tính từ - chỉ sự phiền muộn riêng từ của con người.

3. Ghi nhớ

  • Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
  • Các lối chơi chữ thường gặp: Dùng từ ngữ đồng âm; Dùng lối nói trại âm (gần âm); Dùng cách điệp âm; Dùng lối nói lái; Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
  • Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1: (Trang 165 - SGK Ngữ văn 7 tập 1) Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ.

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
 Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học
 Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
( Lê Quý Đôn)

Câu 2: (Trang 165 - SGK Ngữ văn 7 tập 1) Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi với nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?
- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
- Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

Câu 3: (Trang 166 - SGK Ngữ văn 7 tập 1) Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo ( Hoa học trò, Thiếu niên Tiền phong, Văn Nghệ).

Câu 4: (Trang 166 - SGK Ngữ văn 7 tập 1) Năm 1946 bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam , Bác Hồ đã làm một bài thơ tỏ lòng cảm ơn như sau:

Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, tư làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?

Trong bài thơ này, Bác đã dùng lối chơi chữ như thế nào?

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Chơi chữ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 1

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu tham khảo lớp 7

Giải sgk lớp 7 VNEN