Ký hiệu đrm là đất gì theo quy định nào năm 2024

Đất ĐRM thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 10 luật Đất đai 2013. Cụ thể, theo Thông tư 28/2004/TT-MTNMT thì đất ĐRM là đất nông nghiệp trồng cây hàng năm khác (không phải cây lúa), chuyên sử dụng để gieo trồng các loại cây có thời gian phát triển tính từ lúc gieo hạt đến khi thu hoạch ít hơn hoặc bằng một năm, kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất nuôi cỏ tự nhiên để phục vụ chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.

2. Thời hạn sử dụng đất ĐRM

Theo quy định tại Điều 126 Luật đất đai 2013 thì thời hạn sử dụng đất được quy định như sau:

  • Thời hạn gia đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định là 50 năm
  • Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
  • Đối với tổ chức mà được Nhà nước cho thuê đất, giao đất thì sẽ được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc đơn xin giao đất của tổ chức đó.

3. Có thể chuyển đổi mục đích sử dụng của đất ĐRM được không?

Điều 52 luật Đất đai 2013 quy định căn cứ chuyển mục đích sử dụng như sau:

  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Vậy theo quy định tại Điều 52 để chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì phải dựa vào kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có đất muốn chuyển đổi và đồng thời cũng phải làm rõ được nhu cầu sử dụng đất sau khi chuyển đổi có đúng phù hợp với mục đích chuyển đổi không. Đáp ứng được hai căn cứ trên thì tiếp tục đến bước tiếp theo là xác định mục đích chuyển đổi có thuộc trường hợp cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không. Bởi vì, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, trừ một số trường hợp không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động. Cụ thể:

Trường hợp thứ nhất: chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 57 luật Đất đai 2013 như sau:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Trường hợp thứ hai: chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, bao gồm:

  • Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
  • Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
  • Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
  • Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”

Vậy để chuyển đổi mục đích sử dụng đất ĐRM sang thành mục đích sử dụng khác thì cần đối chiếu mục đích muốn chuyển đổi có cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không để thực hiện đúng thủ tục chuyển đổi.

4. Trình tự, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn một số quy định của luật Đất đai tại Điều 69 của Nghị định này quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

  • Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
  • Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

5. Câu hỏi liên quan

Trình tự, thủ tục làm đăng ký biến động được quy định như thế nào?

Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau: