Nước mắm được xem là một mặt hàng co dãn ít nếu giá của nó tăng lên 10% thì lượng cầu sẽ
Ứng dụng mô hình quaids phân tích tác động của giá cả và thu nhập đến cầu lương thực, thực phẩm ở Việt Nam
09/08/2021 - 03:29 PM Show
Cỡ chữ
Nghiên cứu về cấu trúc cầu lương thực thực phẩm được tiến hành khá rộng rãi ở các nước trên thế giới nhưng ở Việt Nam vấn đề này chưa phát triển mạnh. Trong bối cảnh thế giới cũng như Việt Nam những năm gần đây có nhiều biến động phức tạp, dịch bệnh, suy thoái kinh tế, giá lương thực thực phẩm tăng... thì việc đánh giá tác động theo giá của lương thực thực phẩm và thu nhập của hộ gia đình đến quyết định chi tiêu cho ăn uống của mỗi hộ gia đình là một vấn đề rất đáng quan tâm. Trong đó sử dụng mô hình kinh tế lượng vào việc phân tích cho các kết quả có độ tin cậy cao là cơ sở để đưa ra các kiến nghị về chính sách phát triển trong tương lai.Cơ sở lý thuyết:
Mô hình QUAIDS được phát triển bởi Banks & Matsuda(1997, có dạng tổng quát:
Trong đó: wi là tỉ phần chi tiêu cho mặt hàng i, pj là giá của mặt hàng j, x là tổng chi tiêu của các mặt hàng có trong hệ thống, γ là hệ số của biến giá, β là hệ số của biến chi tiêu (thu nhập) và η là hệ số của biến chi tiêu bình phương. Hk là tập hợp các biến nhân khẩu học và các biến kinh tế xã hội khác cũng được đưa vào mô hình nhằm mục đích đo lường những tác động của các biến này đến cầu tiêu dùng, cũng như để phản ánh bản chất của dữ liệu khảo sát ở mức độ hộ gia đình.
Phương pháp nghiên cứu:Dữ liệu cho nghiên cứu này được thu thập từ cuộc điều tra về mức sống của hộ gia đình ở Việt Nam (VHLSS 2018) do Tổng cục Thống kê thực hiện, mục đích thu thập số liệu về mức sống của hộ gia đình, được đo lường bằng thu nhập và chi tiêu của hộ. Số liệu này còn là cơ sở dùng để đánh giá tình trạng đói nghèo, sự phân hóa giàu nghèo.. từ đó có thể kiến nghị các chính sách nhằm cải thiện mức sống cho người dân. Cách lựa chọn phân nhóm thực phẩm dựa trên các tiêu chí về tính sẵn có của sự liệu trong VHLSS 2018, đồng thời sắp xếp theo cách tương đồng về nguồn gốc hoặc thành phần dinh dưỡng, phương thức chế biến và tập quán ăn uống của hộ gia đình. Kết quả mô hình và thảo luậnTrong phân tích việc tính toán độ co giãn (theo giá và theo chi tiêu) đóng vai trò quan trọng, vì đây sẽ là cơ sở để điều chỉnh giá, rút ra các ý nghĩa kinh tế và đưa ra các chính sách phù hợp.
Kết quả mô hình chỉ ra đa phần độ co giãn theo giá riêng của Hicksian đều < 0, có nghĩa khi giá các mặt hàng tăng thì chi tiêu cho mặt hàng đó sẽ giảm. Đồng thời cả 9 mặt hàng (gạo (-0,6361); ngô khoai và các thực phẩm khác (-0,7273); thịt và các loại thịt (-0,4832); dầu, mỡ, mắm, gia vị ( -0,3386 ); tôm cá và thủy sản (-0,3972); trứng (-0,2580); đậu vừng lạc và các loại hạt ( -0,5764 ); đồ uống (-0,7154 ); rau và hoa quả ( -0,3502) đều có cầu co giãn ít (0 < < 1 ). Riêng đường sữa bánh kẹo mật (0,1948) có độ co giãn theo giá riêng > 0 hàm ý khi giá tăng thì chi tiêu cho nhóm hàng này vẫn tăng (hàng hóa Giffen). Độ co giãn theo giá chéoĐộ co giãn theo giá chéo giúp xác định được mối quan hệ giữa 2 hàng hóa. Nếu độ co giãn chéo dương thì là hai hàng hóa thay thế; nếu độ co giãn chéo âm thì là hai hàng hóa bổ sung; độ co giãn chéo bằng không thì hai hàng hóa đó độc lập với nhau. |