Phương pháp điều chế kim loại Al

Nguyên tắc chung để điều chế kim loại là khử ion kim loại thành kim loại Mn+ + ne → M (Ví dụ: Na+ + 1e → Na; Cu2+ + 2e → Cu)

Nguyên tắc chung để điều chế kim loại là?

A. Oxi hóa kim loại thành ion kim loại.

B. Khử kim loại thành ion kim loại.

C. Khử ion kim loại thành kim loại.

D. Oxi hóa ion kim loại thành kim loại.

Đáp án đúng C.

Nguyên tắc chung để điều chế kim loại là khử ion kim loại thành kim loại Mn+  +  ne → M (Ví dụ: Na+ + 1e → Na; Cu2+ + 2e → Cu), có 3 phương pháp điều chế kim loại phổ biến nhất hiện nay là phương pháp nhiệt luyện, phương pháp thủy luyện và phương pháp điện phân.

Giải thích lý do chọn đáp án C:

Nguyên tắc chung để điều chế kim loại là sự khử ion kim loại thành kim loại:

Mn+ +  ne → M

Ví dụ: Na+ + 1e → Na

          Cu2+ + 2e → Cu

Có 3 phương pháp điều chế kim loại phổ biến nhất hiện nay là:

1/ Phương pháp nhiệt luyện 

Nguyên tắc: Là dùng các chất có tính khử, như: C, CO, H2 ,… hoặc dùng các kim loại có tính hoạt động như Al để khử các oxit kim loại khi ở nhiệt độ cao.

Đối tượng áp dụng: Phương pháp này dùng để điều chế các kim loại trung bình, yếu và đứng sau Al trong dãy hoạt động hóa học, như: Zn, Fe, Sn, Pb,….

Ví dụ:

Phương pháp điều chế kim loại Al

2/ Phương pháp thủy luyện

Nguyên tắc: Dùng chất khử CO, C, Al, H2 khử oxit kim loại ở nhiệt độ cao.

Phạm vi sử dụng: Thường dùng trong công nghiệp với kim loại có tính khử trung bình và yếu (sau Al).

Ví dụ:  3Fe3O4  + 8Al  →   9Fe + 4Al2O3

Fe2O3 + 3CO → 2Fe + 3CO2

3/ Phương pháp điện phân 

a) Điện phân nóng chảy:

– Đối tượng KL: KL có mức độ hoạt động mạnh

– Phương thức điều chế: Dùng dòng điện một chiều khử ion kim loại trong chất điện li nóng chảy (muối halogenua, oxit, hidroxit).

Ví dụ: Điện phân MgCl2 nóng chảy để điều chế Mg.

Phương pháp điều chế kim loại Al

Phương trình điện phân

Phương pháp điều chế kim loại Al

b) Điện phân dung dịch:

– Đối tượng KL:  Dùng điều chế các kim loại yếu.

– Phương thức điều chế: Dùng dòng điện một chiều khử ion kim loại yếu trong dung dịch muối của nó.

Ví dụ: Điện phân dung dịch CuCl2 để điều chế kim loại Cu.

Phương pháp điều chế kim loại Al

Phương trình điện phân

Phương pháp điều chế kim loại Al

Phương pháp điều chế kim loại Al
I – NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI

Trong tự nhiên chỉ có một số rất ít kim loại ở trạng thái tự do, hầu hết các kim loại tồn tại ở dạng ion trong các hợp chất hóa học. Muốn chuyển hóa những ion này thành kim loại ta thực hiện quá trình khử ion kim loại:

Mn+ + ne → M

II – MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI

1. Phương pháp thủy luyện

– Phương pháp thủy luyện còn gọi là phương pháp ướt, được dùng để điều chế những kim loại có độ hoạt động hóa học thấp như Au, Ag, Hg, Cu…

– Cơ sở của phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp, như dung dịch H2SO4, NaOH, NaCN…để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có trong quặng. Sau đó các ion kim loại trong dung dịch được khử bằng kim loại có tính khử mạnh hơn, như Fe, Zn…

Ví dụ 1:

Người ta điều chế Ag bằng cách nghiền nhỏ quặng bạc sunfua Ag2S, xử lí bằng dung dịch NaCN, rồi lọc để thu được dung dịch muối phức bạc:

Ag2S + 4NaCN → 2Na[Ag(CN)2] + Na2S

Sau đó, ion Ag+ trong phức được khử bằng kim loại Zn:

Zn + 2Na[Ag(CN)2] → Na2[Zn(CN)4] + 2Ag

Ví dụ 2:

Vàng lẫn trong đất đá có thể hòa tan dần trong dung dịch NaCN cùng với oxi của không khí, được dung dịch muối phức của vàng:

4Au + 8NaCN + O2 + 2H2O → 4Na[Au(CN)2] + 4NaOH

Sau đó, ion Au3+ trong phức được khử bằng kim loại Zn:

Zn + 2Na[Au(CN)2] → Na2[Zn(CN)4] + 2Au

2. Phương pháp nhiệt luyện

– Phương pháp nhiệt luyện được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp để điều chế những kim loại có độ hoạt động hóa học trung bình như Zn, Cr, Fe, Sn, Pb,…

– Cơ sở của phương pháp này là khử những ion kim loại trong các hợp chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử mạnh như C, CO, H2 hoặc Al, kim loại kiềm hoặc kiềm thổ

Ví dụ:

PbO + C

Phương pháp điều chế kim loại Al
Pb + CO

Fe2O3 + 3CO

Phương pháp điều chế kim loại Al
2Fe + 3CO2

WO3 + 3H2

Phương pháp điều chế kim loại Al
W + 3H2O

TiCl4 + 4Na

Phương pháp điều chế kim loại Al
Ti + 4NaCl

V2O5 + 5Ca

Phương pháp điều chế kim loại Al
2V + 5CaO

Các phản ứng dùng kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ làm chất khử đều phải thực hiện trong môi trường khí trơ hoặc chân không

– Trường hợp quặng là sunfua kim loại như Cu2S, ZnS, FeS2…thì phải chuyển sunfua kim loại thành oxit kim loại. Sau đó khử oxit kim loại bằng chất khử thích hợp Ví dụ với ZnS:

2ZnS + 3O2

Phương pháp điều chế kim loại Al
2ZnO + 2SO2

ZnO + C

Phương pháp điều chế kim loại Al
Zn + CO

– Đối với kim loại khó nóng chảy như Cr, người ta dùng Al làm chất khử (phản ứng nhiệt nhôm). Phản ứng nhiệt nhôm tỏa nhiệt mạnh, lượng nhiệt tạo ra được sử dụng để đun nóng chảy Cr2O3, nhờ vậy giảm được chi phí cho nhiên liệu:

Cr2O3 + 2Al

Phương pháp điều chế kim loại Al
2Cr + Al2O3

– Đối với những kim loại kém hoạt động như Hg, Ag chỉ cần đốt cháy quặng cũng thu được kim loại mà không cần dùng chất khử

HgS + O2

Phương pháp điều chế kim loại Al
Hg + SO2

3. Phương pháp điện phân

– Phương pháp điện phân là phương pháp vạn năng, được dùng để điều chế hầu hết các kim loại, từ những kim loại có độ hoạt động hóa học cao đến trung bình và thấp

– Cơ sở của phương pháp này là dùng dòng điện một chiều để khử các ion kim loại. Tác nhân khử là cực ( – ) mạnh hơn nhiều lần tác nhân khử là chất hóa học

– Điều chế kim loại có tính khử mạnh như Li, Na, K, Al…bằng cách điện phân những hợp chất (muối, bazơ, oxit) nóng chảy của chúng

Ví dụ: Sơ đồ thùng điện phân NaCl nóng chảy để điều chế Na

Phương pháp điều chế kim loại Al

– Nguyên liệu là NaCl tinh khiết
– Cực dương làm bằng than chì, cực âm bằng thép
– Điều chế kim loại có tính khử trung bình và yếu như Zn, Cu,..bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng (xem thêm bài điện phân)

Ví dụ:                                  ZnBr2

Phương pháp điều chế kim loại Al
Zn + Br2

2CuSO4 + 2H2O

Phương pháp điều chế kim loại Al
2Cu + 2H2SO4 + O2

Biên soạn Hồ Chí Tuấn – ĐH Y Hà Nội

Nguồn: Moon.vn