Sáng kiến kinh nghiệm phát triển the chất cho trẻ nhà trẻ
SKKN Một số biện pháp giúp phát triển thể chất cho trẻ 24 36 thángBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.04 KB, 11 trang ) Show Đề tài: “Một số biện pháp giúp phát triển thể chất cho trẻ 24-36 tháng” tháng phát triển thể chất. Đó cũng chính là lý do mà Tôi chọn đề tài “Một số biện pháp giúp cho trẻ 24 - 36 tháng phát triển thể chất”. 1.2. Điểm mới của đề tài: Qua từng năm cũng có rất nhiều giáo viên đã đưa ra nhiều hình thức để nâng cao chất lượng giáo dục phát triển thể chất cho trẻ. Mỗi giáo viên đều đưa ra các giải pháp, cách thực hiện để phù hợp với hoàn cảnh của trường, đặc điểm và trình độ nhận thức của trẻ ở lớp mình và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân giáo viên đó. Riêng bản thân Tôi chọn đề tài này vì những điểm mới và những lý do sau: Như ta đã biết, phát triển thể chất là hoạt động nhằm nâng cao thể lực, sức khỏe của trẻ, giúp trẻ phát triển các kỹ năng vận động đồng thời giúp trẻ có một sức khỏe tốt. Cơ thể phát triển cân đối, hài hòa mà còn giúp phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển thêm cả về mặt tình cảm - xã hội cũng như thẩm mỹ. Giáo dục thể chất là một trong những mục tiêu quan trọng của việc chăm sóc giáo dục trẻ nhằm giáo dục phát triển cho trẻ một cách toàn diện, thông qua các hoạt động: Đi, chạy, nhảy, bò, trườn, trèo, tung, bắt, ném.... thông qua những hoạt động đó trẻ có nhiều cơ hội để luyện tập vận động hình thể và sự dẻo dai, khéo léo của cơ thể. Đòi hỏi các thao tác, kỹ năng và vận động phải linh hoạt, nhanh nhẹn hơn. Khi trẻ vận động trẻ biết làm thế nào để thực hiện chính xác nhanh nhẹn và không sai phương pháp để cơ thể khỏe mạnh hơn. Phát triển thể chất còn giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu vận động tạo cho trẻ tinh thần thoải mái, sảng khoái, vui vẻ, giúp phát triển mối quan hệ giữa cô và trẻ cũng như phát triển tốt mối quan hệ bạn bè trong phối hợp vận động cùng các bạn. Khi kết hợp giữa thể dục với âm nhạc giúp trẻ thể hiện tốt hơn, đẹp hơn các động tác nhất là các hoạt động phát triển các cử động bàn tay, ngón tay giúp phát triển các vận động tinh tế, khéo léo. Mặt khác, trong những năm qua, hoạt động phát triển thể chất cho trẻ đã được Bộ GD, Sở GD - ĐT Quảng Bình, Phòng GD Lệ Thủy triển khai rộng về các trường học, đến tận từng giáo viên với nhiều giải pháp tích cực và thực hiện có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, cơ cở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi được tăng trưởng đáng kể, môi trường trong và ngoài lớp phong phú, lôi cuốn trẻ học tập. Từ đó, chất lượng giáo dục trên trẻ được tăng lên rõ rệt. Trẻ mạnh dạn tự tin hơn trong mọi hoạt động, trẻ biết tự lập, chủ động thực hiện các nhiệm vụ của mình, có hứng thú tham gia vào các hoạt động cùng cô và các bạn. Song việc nâng cao chất lượng phát triển thể chất cho trẻ 24 - 36 tháng là một việc làm hết sức khó khăn. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đòi hỏi bản thân Tôi phải linh hoạt sáng tạo có những đổi mới trong việc giáo dục trẻ. * Phạm vi áp dụng: Đề tài: “Một số biện pháp giúp phát triển thể chất cho trẻ 24 - 36 tháng” được áp dụng cho tất cả trẻ trong toàn trường từ lứa tuổi Nhà trẻ đến Mẫu giáo nhưng đặc biệt là lứa tuổi trẻ Nhà trẻ 24 - 36 tháng. 2. PHẦN NỘI DUNG: 2.1. Thực trạng: Năm học 2015 - 2016, Tôi được nhà trường phân công phụ trách lớp nhà trẻ 24 - 36 tháng, bản thân Tôi xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình. Để làm được điều đó Tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một số biện pháp giúp phát triển thể chất cho trẻ 24 - 36 tháng”. Trong quá trình thực hiện Tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau: a. Thuận lợi: Bản thân Tôi được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu nhà trường về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm và được trang cấp các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học cho trẻ. Nội dung hoạt động giáo dục trẻ phát triển thể chất đã được nhiều phụ huynh quan tâm, đặc biệt là một số phụ huynh đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển thể chất cho trẻ. Bản thân Tôi nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý và khả năng tiếp thu kiến thức của trẻ độ tuổi này. Bản thân Tôi luôn nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, ham tìm tòi, học hỏi. Với vai trò là người mẹ hiền thứ hai của trẻ Tôi luôn có tấm lòng bao dung, độ lượng, thường xuyên nghiên cứu các tài liệu, sáng tạo nhiều cái mới trong công tác giảng dạy, có ý thức vươn lên, cố gắng rèn luyện bản thân, nhanh nhẹn, hoạt bát trong mọi lĩnh vực, có năng lực và trình độ chuyên môn vững vàng, luôn có ý thức cố gắng rèn luyện về chuẩn mực đạo đức, nhân cách, hành vi để làm gương cho trẻ noi theo. Điều may mắn nhất là Tôi được sống trong một tập thể chị em đoàn kết, yêu thương, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống cũng như trong công việc, cùng nhau học hỏi, trao đổi kinh nghiệm. Từ đó, Tôi học được những điều hay lẽ phải, những kinh nghiệm quý báu. b. Khó khăn: Trường Tôi nằm ở vùng nông thôn, địa hình phức tạp nhiều cụm nhỏ lẻ, lớp Tôi dạy nằm ở vùng thấp trũng thường xuyên bị ngập lụt nên đồ dùng đồ chơi, cơ sở vật chất bị hư hỏng nhiều. Phần lớn trẻ là con em của các gia đình làm nghề nông, cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn, vất vả, lam lũ nên việc chăm sóc, giáo dục trẻ chưa được coi trọng. Nhất là việc phát triển thể chất cho trẻ chưa được quan tâm đúng mức. Một số trẻ mới đi học còn nhút nhát chưa tích tham gia vào các hoạt động. Đồ dùng trực quan trong khi hoạt động còn chưa hấp dẫn dẫn đến giờ hoạt động cong khô khan, nhàm chán. Qua khảo sát đầu năm của trẻ cho thấy: * Khảo sát thực trạng: Để lựa chọn được hệ thống giải pháp có hiệu quả, ngay đầu năm học tôi tiến hành khảo sát khả năng vận động của trẻ, đồng thời tiến hành cân, đo trẻ kết quả như sau: - Kết quả khả năng vận động: Khả năng Xếp loại Tốt Xếp loại Khá Xếp loại TB Xếp loại Yếu vận động Đi, chạy 4/25=>16% 5/25=>20% 10/25=>40% 6/25=>24% Bò, trườn, trèo 5/25=>20% 4/25=>16% 10/25=>40% 6/25=>24% Tung, ném, bắt 4/25=>16% 5/25=>20% 10/25=>40% 6/25=>24% Bật, nhảy 6/25=>24% 7/25=>28% 8/25=>32% 4/25=>16% - Kết quả cân, đo: Cân nặng Trẻ bình Trẻ suy thường dinh dưỡng vừa 24/25=>96% 1/25=>4% Chiều cao Trẻ suy dinh dưỡng nặng 0 Trẻ bình thường Trẻ thấp còi Trẻ thấp độ 1 còi độ 2 24/25=83,9% 1/25=>4 % 0 Một khó khăn nữa là trẻ trong cùng lớp có cùng một độ tuổi nhưng có cháu sinh đầu năm, có cháu sinh cuối năm, tỷ lệ trẻ nam và trẻ nữ trong lớp còn chênh lệch khá nhiều vì vậy đôi khi còn ảnh hưởng đến việc áp dụng trò chơi khi dạy trẻ. Giáo viên chưa có nhiều hình thức tổ chức linh hoạt sáng tạo vào các hoạt động khiến trẻ chưa húng thú học nên giờ hoạt động thể chất chưa đạt kết quả cao. Với tình hình thực tế của lớp Tôi phụ trách như vậy, nên Tôi rất băn khoăn lo lắng và trăn trở làm thế nào để giúp phát triển thể chất trẻ 24-36 tháng một cách tốt nhất và Tôi đã sử dụng một số biện pháp sau: 2.2. Các giải pháp: Giải pháp 1: Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ góp phần phát triển toàn diện về mọi mặt cho trẻ. Thông qua giáo dục dinh dưỡng cung cấp cho trẻ một số khái niệm cơ bản như: + Biết ăn uống đúng cách để có lợi cho sức khoẻ. Biết thức ăn cung cấp dinh dưỡng để nuôi dưỡng cơ thể. Cung cấp kiến thức về bốn nhóm thực phẩm cơ bản: Protein, Lippit, Glucid, Vitamin + Chúng ta cần thức ăn và nước uống để sống, lớn lên, có sức khoẻ có sức lực để vui chơi học tập. + Thành phần các món ăn đơn giản quen thuộc trẻ ăn hàng ngày + Giữ gìn vệ sinh thân thể để giúp cho cơ thể phòng tránh bệnh tật, cơ thể sẽ khoẻ mạnh. + Mặc trang phục phù hợp với thời tiết để phòng bệnh và vận động thoải mái + Có 1 số vật dụng nguy hiểm và những nơi nguy hiểm đến tính mạng cần nhận biết và phòng tránh, để bảo vệ sức khoẻ. Giải pháp 2: Tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Để giúp cho trẻ phát triển thể chất được tất thì trước hết giáo viên phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và hoàn cảnh của trẻ. Ví dụ: Qua các giờ hoạt động cho trẻ làm quen với các động tác trong thể dục sáng, Tôi chú ý xem mức độ tiếp thu của từng trẻ, xem trẻ có thực hiện được không, với cách luyện như thế thì những trẻ nào có thể thực hiện được những trẻ nào không thực hiện được. Từ đó Tôi nắm bắt được đặc điểm và mức độ phát triển thể chất của trẻ để xây dựng kế hoạch giáo dục phát triển thể chất cho trẻ lớp Tôi. Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch phát triển thể chất cho trẻ Về lập kế hoạch phát triển: Được sự đồng ý của Ban giám hiệu, trên cơ sở kế hoạch chuyên đề của nhà trường, Tôi đã xây dựng kế hoạch cho cả năm học. Tôi phân công cụ thể nội dung, phần hành công việc cho giáo viên cùng lớp và triển khai kế hoạch cụ thể trong từng chủ đề. Dựa vào những nội dung đã đề ra, kết thúc chủ đề Tôi đánh giá lại những gì mình đạt được và chưa đạt được. Từ đó, rút kinh nghiệm cho chủ đề sau. Kế hoạch Tôi xây dựng phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Việc lập kế hoạch triển giúp tôi định hướng được các công việc cần làm, các bài tập, trò chơi vận động, sáng tạo được đưa vào dưới hình thức nào để cho trẻ thông qua chơi mà học, tìm hiểu khám phá hay rèn thêm kỹ năng cho trẻ. Giải pháp 4:. Lồng ghép - tích hợp các hoạt động khác vào hoạt động thể chất * Sử dụng âm nhạc trong hoạt động thể chất: Giáo dục thể chất khi kết hợp cùng với âm nhạc trẻ sẽ cảm thấy hứng thú hơn, phấn khởi hơn và giờ hoạt động của trẻ cũng đạt kết quả cao hơn. Ví dụ: Khi dạy trẻ chủ đề động vật Tôi chọn các bản nhạc có tiết tấu vui nhộn nhí nhảnh với nhịp điệu 2/4. Khi khởi động tôi chon bản nhạc bài “Đàn gà con”. Và đi hồi tỉnh Tôi chọn nhạc bài “Chim bay” Từ thực tế tại lớp mình tôi đã vận dụng một số bài hát khi thực hiện cho trẻ khởi động. Với mỗi chủ đề Tôi luôn chọn các bài hát có nội dung phù hợp để đưa vào dạy trẻ, Tôi thường chọn những bài hát vui nhộn gây hứng thú với trẻ. * Tổ chức các hội thi trong hoạt động giáo dục thể chất: Trong hoạt động giáo dục thể chất trẻ tham gia hoạt động tích cực thì người giáo viên phải lôi cuốn trẻ vào hoạt động một cách thoải mái không được gò bó trẻ mà phải gây hứng thú cho trẻ. Từ đó Tôi đã áp dụng xây dựng các hội thi vào các hoạt động giáo dục thể chất để mọi trẻ đều được tham gia tích cực vào các hội thi đó. Khi dạy trẻ chủ đề Tết và mùa xuân Tôi cho trẻ tham gia hội thi: Ngày hội mùa xuân Ví dụ: Với hoạt động giáo dục thể chất là: Đá bóng và chạy theo bóng Trò chơi: Nhảy lò cò +Khởi động: Cho trẻ lên tàu để đi tới hội thi + Bài tập PTC: Phần thi đồng diễn: Trẻ tập các động tác thể dục theo hiệu lệnh của cô + Vận động cơ bản: Phần thi Ai nhanh hơn ( Trẻ đá bóng và chạy theo bóng) + Trò chơi: Phần thi: Nhảy đẹp (Trẻ nhảy lò cò) + Hồi tĩnh: Cho trẻ đi lại nhẹ nhàng. * Sử dụng thơ, truyện, đồng dao, ca dao trong giáo dục thể chất: Tổ chức giáo dục thể chất cho trẻ Mần non đặc biệt là trẻ Nhà trẻ không chỉ giúp trẻ phát triển vận động mà còn giúp trẻ đâng trên đà phát triển về lĩnh vực ngôn ngữ, văn học, nghệ thuật....Với mỗi chủ đề Tôi luôn tìm hiểu kỹ trước khi dạy để xây dựng bài theo một câu chuyện kể kích thích sự tò mò, giúp trẻ hoạt động tốt hơn. Ngoài ra Tôi còn áp dụng cả ca dao, đồng dao, câu đố để gay hứng thú kích thích trẻ tích cực tham gia các hoạt động. Ví dụ: Cho trẻ đọc bài đồng dao: Rồng rắn lên mây qua đó trẻ thấy mạnh dạn hơn đồng thời các tố chất thể lực của trẻ cũng được phát triển. Giải pháp 5: Công tác làm đồ dùng đồ chơi tự tạo phục vụ hoạt động phát triển thể chất cho trẻ. Trong hội thi “Làm đồ dùng đồ chơi từ vật liệu sẵn có ở địa phương” cấp huyện Tôi có làm một bộ đồ chơi cát nước và Tôi được giải ba sau đây tôi sẽ trình bày cách làm bộ đồ chơi cát nước như sau: * Cấu tạo: - Gồm các chi tiết: Một giá đỡ mô hình, vỏ chai nước các loại để làm mô hình nước chảy từ trên cao xuống - Kích thước: + Giá đỡ: 90cm + Chai chanh muối: 22cm + Phễu: 15cm + Đầu cá: 12 cm. + Thùng xốp đựng cát: 40 x 50 cm. + Xô sơn đựng nước: 10 lít. + Ca múc nước, khuôn in trên cát.. + Can dầu ăn loại 5 lít. - Yêu cầu kỹ thuật của các chi tiết: + Các chi tiết trong mô hình phải đảm bảo cân đối với nhau + Các chai nước được gắn phải chắc chắn, có tính thẩm mỹ + Đảm bảo tính an toàn: Không sắc nhọn, không độc hại, dễ lau chùi, đảm bảo vệ sinh và an toàn khi trẻ sử dụng. * Nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu: + Chân quạt: 2 cái + Ống nước: 3m + Vỏ chai chanh muối, côca côla, can dầu ăn Mavenla, + Xô sơn nhỏ: 2 cái + Thùng xốp: 1 cái + Kéo, dao, Decan, máy khoan nhỏ, máy hàn, đinh, vít, lò than, than củi. Các nguyên vật liệu được tìm kiếm sẳn có ở địa phương, đồng thời lµm c«ng t¸c phèi kÕt hîp víi phô huynh chóng ta cã thÓ tËn dông ®îc c¸c lo¹i vËt liÖu ®Ó hoµn thµnh bộ đồ chơi với cát nước mµ kh«ng tèn tiÒn. * Cách làm: Đầu tiên chọn vỏ chai nước Côca côla cắt phần trên làm phễu dài khoảng 15cm, tiếp theo chọn vỏ chai chanh muối để có độ dày và đẹp, dùng cây sắt nung lửa để khoét lỗ sao cho vừa với miệng của chai kia. Khi làm nóng cây sắt và trước khi khoét chai cần chà qua một khăn lau ấm để chỗ khoét không bị đen bẩn. Xếp chai ở nền phẳng, miệng chai này gắn vào phần đã khoét lỗ của chai kia. Tiếp theo ta lấy vỏ chai nước Côca côla cắt phần trên vẽ thành đầu cá và làm nơi nước chảy và bình chứa nước. Can dầu mavenla 5l cắt lấy phần dưới để làm bình chứa nước chảy xuống, trên thân làm các vạch chỉ số và có viết số lên để hiển thị. Hai xô sơn nhỏ để hai bên mỗi đội để làm nơi đựng nước cho trẻ chơi. Tiếp đến làm giá đỡ mô hình, chọn 2 chân quạt để làm đế sau đó lấy ống nước gắn tiếp lên chân quạt để tạo thành khung. Sau đó gắn các chai nước đã gắn với nhau lên khung. Khi gắn cần chú ý sao cho khoảng cách giữa các chai phải đều nhau và chiều cao của khung phải phù hợp với chiều cao của trẻ. Tiếp theo là làm hai cái ca để trẻ múc nước đổ vào mô hình đồ chơi với nước. Dùng chai Sunlight ta cắt phần trên để làm ca. Và cuối cùng sau khi hoàn thành các công đoạn ta sẽ trang trí lên mô hình đồ chơi với nước, khung đỡ xô đựng nước, bình chứa nước và ca múc nước sao cho trẻ có thể phân biệt được hai đội chơi. => Thông qua mô hình này nhằm giúp trẻ hiểu được nước chảy từ cao xuống thấp, giúp trẻ khám phá sự kì diệu của nước và chơi các trò chơi vận động, kích thích sự tích cực, hứng thú và sáng tạo khi trẻ tham gia hoạt động. Giải pháp 6: Chú ý giáo dục đến từng cá nhân trẻ. Tôi luôn chú ý đến việc giáo dục từng cá nhân trẻ vì thực tế của lớp có trẻ nhanh, trẻ chậm. Cùng một bài tập nhưng vẫn có nhưng trẻ thực hiện được có trẻ không thực hiện được. Bản thân Tôi chú ý bồi dưỡng rèn luyện cho những trẻ yếu, phát huy cho trẻ giỏi. Đặc biệt, trong quá trình tổ chức hoạt động, Tôi luôn chú ý rèn luyện cho những trẻ cá biệt, dạy trẻ vào mọi lúc mọi nơi. Giải pháp 7: Phối hợp với phụ huynh. Gia đình là nhịp cầu nối rất quan trọng đối với nhà trường, vai trò của phụ huynh có tác động lớn trong việc phát triển thể chất cho trẻ. Đây là nét đặc trưng của bậc học Mầm non. Gia đình, nhà trường, xã hội đều là môi trường giáo dục trẻ nên người và cần phải có sự giáo dục đồng bộ, kết hợp chặt chẽ để thống nhất biện pháp giáo dục đạt kết quả cao. Để việc giáo dục trẻ đem lại hiệu quả cao, trước hết Tôi nhanh chóng nắm bắt tình hình, điều kiện, đặc điểm của lớp mình phụ trách rồi lên kế hoạch triển khai họp phụ huynh, trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của việc cho trẻ “Phát triển thể chất cho trẻ”. Báo cáo tình hình chất lượng của trẻ qua đợt khảo sát đầu năm, thông báo chương trình kế hoạch, thời gian hoạt động của trẻ ở lớp, ở nhà mua sắm đầy đủ các loại đồ dùng phục vụ bộ môn. Giáo dục mọi lúc, mọi nơi, bố mẹ, người lớn luôn là tấm gương sáng cho trẻ noi theo. Thường xuyên trao đổi tình hình học tập vào giờ đón, trả trẻ để nắm bắt thông tin từ hai phía từ đó có biện pháp giáo dục kịp thời 2.3 Kết quả đạt được: Qua quá trình thực hiện và áp dụng các biện pháp trên, Tôi đã thu được những kết quả đáng phấn khởi so với đầu năm học. * Chất lượng trên trẻ nâng lên rõ rệt: Khả năng Xếp loại Tốt Xếp loại Khá Xếp loại TB Xếp loại Yếu vận động Đi, chạy 6/25=>24% Bò, trườn, 7/25=>28% trèo Tung, ném, 6/25=>24% bắt Bật, nhảy 8/25=>32% 10/25=>40% 9/25=>36% 9/25=>36% 9/25=>36% 9/25=>36% 10/25=>40% 10/25=>40% 7/25=>28% Kết quả cân, đo: Trẻ bình thường Cân nặng Trẻ suy Trẻ suy dinh Trẻ bình dinh dưỡng dưỡng nặng thường vừa Chiều cao Trẻ thấp Trẻ thấp còi độ 1 còi độ 2 25/25=>100 % 0 0 25/25=>100 % 0 0 - Trẻ mạnh dạn, tự tin, khéo léo, năng động. - Trẻ có kỹ năng vân động, các kỹ năng vận động của trẻ được nâng cao và tiến bộ rõ rệt. - Trẻ có sức khỏe và sự dẻo dai khi tham gia các hoạt động. * Đối với giáo viên: Giáo viên đã nắm chắc phương pháp, tự tin linh hoạt hơn trong các tiết dạy. Bản thân Tôi cũng đã biết lập kế hoạch thực hiện phù hợp với nhóm tuổi mình phụ trách, nắm vững được đặc điểm tâm lý, tình hình của từng trẻ để từ đó đưa ra những biện pháp có hướng giáo dục trẻ được tốt hơn. * Đối với phụ huynh: Từ những kết quả đạt được như trên, bản thân Tôi đã tạo được lòng tin với phụ huynh, làm cho phụ huynh cành tin tưởng, yên tâm cho con đến trường. Bản thân Tôi cũng đã nâng cao nhận thức cho phụ huynh về việc phát triển thể chất cho trẻ là rất cần thiết. Phụ huynh rất quan tâm phấn khởi, thường xuyên chăm lo, trao đổi hỏi thăm tình hình học tập của con mình. 2.4 Bài học kinh nghiệm: Quá trình thực hiện bản thân Tôi rút ra những kinh nghiệm sau: - Cần nắm vững đặc điểm tình hình nhận thức của trẻ, hoàn cảnh sống của trẻ, đề ra kế hoạch giáo dục phát triển thể chất phù hợp với điều kiện, tình hình của trẻ, của lớp. - Cần chuẩn bị đầy đủ, đẹp, sáng tạo các dụng cụ trực quan trong các giờ hoạt động chung để kích thích sự hứng thú tham gia hoạt động. - Giáo viên cần biết tổ chức lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục phát triển thể chất vào trong các nội dung giáo dục khác. - Cần tạo môi trường thuận lợi về các yếu tố cho trẻ luyện tập như: yếu tố về thiên nhiên, yếu tố vệ sinh để trẻ có một sân chơi bổ ích. - Cần tuyên truyền mạnh mẽ về bậc học mầm non đến với toàn xã hội. - Mỗi giáo viên phải có ý thức hơn về tầm quan trọng của việc phát triển thể chất đối với quá trình hình thành nhân cách trẻ sau này. - Giáo viên cần giáo dục trẻ những cảm xúc tích cực, bảo đảm sự sảng khoái, trạng thái vui tươi, phát triển khả năng vượt qua những trạng thái tâm lý tiêu cực. - Những người lớn xung quanh nhất là các bậc phụ huynh, các anh chị ở gia đình phải thật sự chú ý rèn luyện cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh cộng đồng vì nó có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe trẻ. - Hãy luôn gần gũi với trẻ và hiểu trẻ đang cần gì, đang muốn gì, hãy tạo cho trẻ cơ hội được học và chơi một cách thực sự và hãy cung cấp các vận động cho trẻ một cách chính xác nhất và đầy đủ hơn. Hãy là những người cha, người mẹ thông thái để chuẩn bị cho con mình một tương lai tươi sáng, hãy dành những gì tốt nhất cho con em chúng ta. - Bản thân cần tích cực nghiên cứu, học tập qua nhiều tài liệu có liên quan, qua các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời tự đúc kết kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp đã có nhiều năm công tác và có nhiều thành tích trong giảng dạy. 3. PHẦN KẾT LUẬN: 3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài: Việc phát triển thế chất cho trẻ là một việc làm hết sức quan trọng. Vì vậy, để trẻ phát triển tốt thì giáo viên cần tổ chức các hoạt động một cách khéo léo để phát triển thể lực cho trẻ. Thực tế từ lớp Tôi phụ trách, với những khó khăn mà bản thân Tôi gặp phải, Tôi đưa ra biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong công việc phát triển thể chất cho trẻ 24 - 36 tháng. Giáo dục thể chất là một trong những hoạt động mang tính tích cực với mục đích giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên và có chỉ số phát triển đúng với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Giáo dục thể chất không chỉ tạo cơ hội cho trẻ vận động một cách thoải mái, tích cực để phát triển thể lực mà qua hoạt động này trẻ còn học được tính kỷ luật biết hợp tác chia sẽ với bạn bè. Trẻ được phát triển về thể chất qua sự phát triển cử động của các nhóm cơ cô hấp, tay, chân, bụng. Khi trẻ vận động các bộ phận trên cơ thể cùng phối hợp vận động và phát triển do đó giáo dục thể chất có ý nghĩa đối với sự phát triển về thể lực và giúp cho hệ thần kinh của trẻ Nnhà trẻ dần dần phát triển toàn diện và cũng là tiền đề cho sự phát triển sau này của trẻ. Vì vậy, muốn giúp trẻ phát triển thể chất thì giáo viên phải có nhiệt huyết, yêu nghề mến trẻ, linh hoạt trong giảng dạy. Vì hiệu quả của việc làm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ. Để nâng cáo chất lượng phát triển thể chất thì giáo viên phải biết được đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của trẻ để có phương pháp dạy thích hợp. 3.2. Kiến nghị, đề xuất: Việc tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ nhà trẻ từ 24 - 36 tháng có hiệu quả cao là việc làm không hề đơn giản. Để trẻ đạt được kết quả như mong muốn Tôi mạnh dạn đề xuất một số vấn đề sau: * Đối với giáo viên: 1. Biết vận dụng biện pháp lồng ghép tích hợp các môn học, các trò chơi một cách khoa học, nhẹ nhàng, thoải mái để trẻ phát huy tính tích cực và sáng tạo. 2. Tìm hiểu về đặc điểm tình hình phát triển của trẻ, xây dựng kế hoạch giáo dục phát triển thể chất. 3. Lập kế hoạch thực hiện cho nhóm lớp một cách cụ thể, rõ ràng. 4. Chuẩn bị đầy đủ, đẹp, sáng tạo các dụng cụ trực quan trong các giờ hoạt động. 5. Biết vận dụng và tạo nhiều cơ hội cho trẻ vận động. 6. Chú ý đến chế độ dinh dưỡng của trẻ 7. Phối hợp với phụ huynh để tìm kiếm nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương để làm ra những đồ dùng đồ chơi phù hợp vớ sự phát triển thể chất của trẻ Trên đây là: “Một số biện pháp giúp phát triển thể chất cho trẻ 24 - 36 tháng” mà Tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy nhằm giúp trẻ phát triển về mọi mặt: Đức - trí - thể - mỹ. Với một bài viết nhỏ, vấn đề chỉ dừng lại ở một phạm vi hạn chế, chưa thể bao quát hết được tất cả, đồng thời trong quá trình viết vẫn còn những thiếu sót, Tôi rất mong được sự góp ý xây dựng của các đồng nghiệp, của Ban giám hiệu để việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày một tốt hơn, đáp ứng với nhu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay./. 5 Mẫu Sáng Kiến Kinh Nghiệm Phát Triển Thể Chất Mầm Non Ấn Tượng NhấtTrang chủ » Tài Liệu Sáng Kiến Kinh Nghiệm » 5 Mẫu Sáng Kiến Kinh Nghiệm Phát Triển Thể Chất Mầm Non Ấn Tượng Nhất
5 / 5 ( 3 bình chọn ) Các mẫu sáng kiến kinh nghiệm phát triển thể chất mầm non chính là nguồn tri thức phục vụ công tác đổi mới phương pháp giảng dạy giúp trẻ mầm non bước đầu làm quen với các hình thức vận động. Dưới đây là những mẫu đề tài sáng kiến kinh nghiệm tiêu biểu nhất mà Best4Team đã tổng hợp và muốn chia sẻ đến các bạn.Cùng khám phá nhé! Mẫu sáng kiến kinh nghiệm phát triển thể chất mầm nonMột số biện pháp nâng cao chất lượng phát triển thể chất cho trẻ 24 36 tháng
Một số biện pháp nâng cao chất lượng phát triển thể chất cho trẻ 24 -36 tháng Mục lục Contents Một số biện pháp nâng cao chất lượng phát triển thể chất cho trẻ 24 -36 tháng.............................1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................................................2 I. Mục đích của sáng kiến...................................................................................................................2 1. Tính mới của sáng kiến:..............................................................................................................2 2. Ưu điểm nổi bật của sáng kiến....................................................................................................2 II. Đúng giúp của sáng kiến để nâng cao chất lượng dạy và học........................................................3 PHẦN 2. NỘI DUNG................................................................................................................................3 Chương 1: Cơ Sở khoa học của SKKN..............................................................................................4 1. Cơ sở lý luận của SKKN............................................................................................................4 2. Cơ sở thực tiễn của SKKN.........................................................................................................6 Chương 2. Thực trạng vấn đề mà SKKN đề cập đến..........................................................................7 1.Thuận lợi.....................................................................................................................................7 2. Khó khăn....................................................................................................................................8 Chương 3. Những giải pháp mang tớnh khả thi..................................................................................9 1. Giải phỏp thứ nhất: Thể dục sỏng.............................................................................................10 2. Giải phỏp thứ 2: Thể dục giờ học.............................................................................................11 3. Giải phỏp thứ 3: Hoạt động ngoài trời......................................................................................15 4. Giải phỏp thứ 4: Tổ chức phỏt triển thể chất cho trẻ theo hướng tớch hợp...............................17 Chương 4. Kiểm chứng cỏc giải phỏp đó được triển khai của SKKN..............................................18 * Kết quả trên trẻ:.........................................................................................................................18 * Kết quả từ phía các bậc cha mẹ: Phụ huynh cú sự thay đổi suy nghĩ về vấn đề giỏo dục của giỏo viờn đối với trẻ.....................................................................................................................19 * Về phía giáo viên và nhà trờng:.................................................................................................19 * Bài học kinh nghiệm:.................................................................................................................19 PHẦN 3. KẾT LUẬN..............................................................................................................................19 1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của SKKN.........................................................19 2. Hiệu quả thiết thực của SKKN.....................................................................................................20 Phần 4. PHỤ LỤC.................................................................................................................................21 PHẦN 1. MỞ ĐẦU I. Mục đích của sáng kiến. Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là chủ nhân tơng lai của đất nớc, là lớp ngời kế tục sự nghiệp của cha anh, gánh vác mọi công việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền đợc chăm sóc, nuôi dỡng để phát triển một cách toàn diện. Vì một tơng lai tơi sáng, trẻ em sẽ trở thành chủ nhân hữu ích của tơng lai vì vậy trẻ cần đợc hởng một nền giáo dục phù hợp ngay từ bé để phát triển toàn diện về mọi mặt: Đức- trí- thể-mỹ. Bờn cạnh 1. Tính mới của sáng kiến: Qua đề tài : “ Nâng cao chất lượng giỏo dục phát triển thể chất cho trẻ 24 – 36 thỏng.” Từ đó đưa ra được một số biện pháp tổ chức phỏt triển thể chất cho trẻ như hoạt động thể dục sáng, thể dục giờ học, hoạt động ngoài trời với nhiều hình thức khác nhau như chơi trò chơi vận động, trò chơi dân gian, tập thể dục theo nhạc bài học từ đó giúp trẻ rốn luyện sức khỏe và phát huy được tính tích cực của trẻ, trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn và phát triển một cách toàn diện. 2. Ưu điểm nổi bật của sáng kiến. - Giáo dục phát triển thể chất cũn giúp cho trẻ bước đầu nhận thức được sự cần thiết của việc phỏt triển thể chất để rốn luyện sức khỏe giỳp cho cơ thể luụn khỏe mạnh. Qua đú trẻ sẽ trở nờn tự tin mạnh dạn hơn, dễ dàng giao lưu với cụ và cỏc bạn và phỏt huy tớnh tớch cực của trẻ trong cỏc hoạt động mà cụ tổ chức. - Nhằm mục đích giúp trẻ phỏt triển thể chất, cơ thể khoẻ mạnh, phát triển toàn diện, phỏt triển thể chất đóng vai trò rất cao, nó giỳp cho trẻ luụn cú một thể lực tốt và cơ thể khỏe mạnh để tham gia vào tất cả cỏc hoạt động của trẻ ở trường mầm non II. Đúng giúp của sáng kiến để nâng cao chất lượng dạy và học Việc nõng cao chất lượng giỏo dục thể chất sẽ gúp phần quan trọng vào việc giúp trẻ khoẻ mạnh, phát triển toàn diện. Chớnh vỡ thế, tôi đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng phát triển thể chất của trẻ ở trờng tôi đặc biệt là đối với trẻ 24 -36 thỏng . Việc nõng cao phỏt triển thể chất cho trẻ sẽ giỳp trẻ phỏt triển về kỹ năng vận động để trẻ cú một thể lực khỏe mạnh. Trẻ chỉ có thể phát triển, khoẻ mạnh, thông minh có nề nếp, khi đợc sống trong môi trờng thật sự yêu thơng chăm sóc và chú ý khuyến khích giúp đỡ của ngời lớn. Trên cơ sở đó, nhằm mục đích giúp trẻ phỏt triển thể chất, cơ thể khoẻ mạnh, phát triển toàn diện, tôi đã nghiên cứu tìm ra những giải pháp để nõng cao chất lượng phỏt triển thể chất cho trẻ 24 -36 thỏng. Từ đó giúp trẻ có đợc cơ thể khỏe mạnh để trẻ phát triển một cách tốt nhất. Đây cũng là một hình thức để tôi tự học, tìm tòi, sáng tạo, nâang cao chuyên môn nghiệp vụ của mình. PHẦN 2. NỘI DUNG Chương 1: Cơ Sở khoa học của SKKN 1. Cơ sở lý luận của SKKN. Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phỏt triển như vũ bóo, cụng cuộc xõy dựng quờ hương đổi mới từng ngày, vỡ vậy tri thức giảng dạy ở trong nhà trường phải là những kiến thức cơ bản, hiện đại, sỏt thực tiễn, dựng làm chỡa khúa để mở cỏnh cửa khoa học, là cỏi vốn mà thế hệ trẻ cú thể vận dụng vào cuộc sống tiếp tục học lờn, tự bồi dưỡng và tiếp thu cỏc quỏ trỡnh đào tạo tiếp theo trong suốt cuục đời . Vậy việc trang bị những kiến thức phổ thụng cho cỏc chỏu là một việc làm vụ cựng quan trọng nhằm gúp phần xõy dựng đất nước phồn vinh. Phỏt triển thể chất là một trong những nội dung giỏo dục quan trọng của nhà trường nhằm đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phỏt triển trớ tuệ, cường trỏng về thể chất, phong phỳ về tinh thần và trong sỏng về đạo đức. Trong quỏ trỡnh giỏo dục thể chất cho trẻ mầm non, cỏc nhiệm vụ giỏo dục thể chất được hoàn thành bằng cỏc hỡnh thức khỏc nhau. Hỡnh thức giỏo dục thể chất ở trường mầm non là sự tổng hợp giỏo dục về những hoạt động vận động nhiều dạng của trẻ, mà cơ bản là tớnh tớch cực vận động của chỳng. Sự tổng hợp những hỡnh thức đú tạo nờn một chế độ vận động nhất định, cần thiết cho sự phỏt triển đầy đủ về thể chất và củng cố sức khỏe cho trẻ. Ở trường mầm non sử dụng hỡnh thức giỏo dục thể chất qua cỏc tiết học thể dục. Từ đú sẽ giỳp nõng cao chất lượng phỏt triển thể chất cho trẻ đặc biệt là trẻ 24 – 36 thỏng trong trường mầm non. Thể dục sỏng và cỏc tiết thể dục được tiến hành với tất cả cỏc độ tuổi , nhưng trong cỏc hỡnh thức đú đũi học giỏo viờn phải chọn lọc những bài tập vận động và phương phỏp tiến hành với từng độ tuổi nhất định. Ngoài ra giỏo viờn cần chỳ ý hướng đến việc giỏo dục trớ tuệ, cảm xỳc, điều khiển hành vi vận động ở trẻ, giỳp trẻ hiểu được ý nghĩa của nhiệm vụ do giỏo viờn đề ra và tớch cực vượt qua khú khăn xuất hiện trong hoạt động của mỡnh. Đặc biệt phỏt triển thể chất đóng vai trò rất cao, nó giỳp cho trẻ luụn cú một thể lực tốt và cơ thể khỏe mạnh để tham gia vào tất cả cỏc hoạt động của trẻ ở trường mầm non. Nếu nh trẻ đợc ngời lớn chăm sóc nuôi dỡng tốt ngay từ đầu, ngay từ khi rất nhỏ thì khi trẻ mới đợc vào trờng mầm non thì trẻ luôn đợc khoẻ mạnh thông minh, hồn nhiên, ít ốm đau. Tạo điều kiện cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh cũng là tiền đề tốt cho trẻ bớc vào ngỡng cửa của tròng tiểu học. Việc nõng cao chất lượng giỏo dục phỏt triển thể chất cho trẻ 24 – 36 thỏng là rất cần thiết và liên tục đã chải qua nhiều năm, nhiều ngời thực hiện. Thế nhng ở mỗi địa phơng thì việc nõng cao chất lượng phỏt triển thể chất cho trẻ 24 – 36 thỏng có sự khác nhau. Việc nõng cao chất lượng phỏt triển thể chất cho trẻ 24 – 36 thỏng luôn đợc xác định và xúc tiến ngay từ đầu những năm học, nhng kết quả vẫn cha đợc nh kế hoạch đề ra. Vì vậy là một giỏo viờn phụ trỏch nhúm 24 – 36 thỏng thì tôi cũng muốn sẽ tìm ra biệp pháp thích hợp để nõng cao chất lượng giỏo dục phỏt triển thể chất cho trẻ 24 – 36 thỏng và đạt hiệu quả và đây cũng là nhiệm vụ nóng bỏng, không chỉ riêng cán bộ quản lý mà còn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của giỏo viờn kết hợp với giáo viên trong tổ đang trực tiếp chăm sóc nuôi dõng và giáo dục trẻ. Thực tế hiện nay trong trường mẫu giỏo, chỳng tụi thấy rằng sự quan tõm đỳng mức tới thể dục cho trẻ mẫu giỏo thực sự chưa đầy đủ lắm.Chớnh vỡ vậy chỳng tụi đó chọn đề tài “ Nõng cao chất lượng giỏo dục phỏt triển thể chất cho trẻ 24 – 36 thỏng” 2. Cơ sở thực tiễn của SKKN. Hiện nay ngành học mầm non đang tiếp tục thực hiện việc tổ chức hỡnh thức giỏo dục trẻ theo hướng đổi mới. Nõng cao chất lượng giảng dạy theo hướng tớch cực . Ngày từ khi bắt đầu giảng dạy nhúm 24 – 36 thỏng tuổi nói chung và bộ môn làm quen thể chất nói riêng. Tôi đã tìm hiểu thực trạng trẻ tiếp thu môn học này nh thế nào và thấy đợc thực trạng nh sau: - Trẻ không tập trung chú ý trong giờ học. - Trẻ nhút nhát ít trao đổi, phát biểu ý kiến. - Trẻ không thực sự hứng thú trong giờ học. *Nguyên nhân dẫn đến thực trạng là: - Cha có đủ đồ dùng dạy học cần thiết cho bộ môn - Giáo viên cha tích cực sử dụng đồ dùng dạy học, thao tác sử dụng cha thành kỹ năng. - Giáo viên cha có khả năng tích hợp nhiều môn học vào bài dạy. - Trẻ ít đợc giao tiếp với bạn bè, với cô trong giờ học. Với lý do và thực trạng nờu trờn, chỳng tụi đó tiến hành chọn lựa một số biện phỏp nhằm nõng cao chất lượng phỏt triển thể chất cho trẻ 24 – 36 thỏng. Chương 2. Thực trạng vấn đề mà SKKN đề cập đến Để hoàn thành tốt công việc của mình và đạt đợc thành quả trong công việc tôi đã gặp nhiều khó khăn nhng bên cạnh đó cũng có nhiều thuận lợi, đó là điều kiện để thúc đẩy công việc của tôi đạt hiệu quả tốt nhất. 1.Thuận lợi. - Về phớa nhà trường: Đợc sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trờng kịp thời và đúng lúc đã đầu t và ủng hộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho lớp nên công việc của tôi cũng gặp nhiều thuận lợi hơn. Nhà trờng rất quan tâm đến chất lợng phỏt triển thể chất. Và về cơ sở vật chất của nhà trường cú: + Cỏc phũng học thoỏng mỏt, sõn chơi rộng, thuận tiện cho trẻ tham gia cỏc hoạt động vận động. + Cỏc trang thết bị tương đối đầy đủ để phục vụ cho trẻ hoạt động. - Về phớa học sinh: Học sinh ngoan ngoón, lễ phộp, tớch cực tham gia hoạt động mà cụ giỏo tổ chức. - Về phớa giỏo viờn: Giáo viên trong lớp nhiệt tình, tích cực học tập nõng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hoàn thành các công việc đợc giao. 2. Khó khăn. Ngoài những thuận lợi trên, trong công việc tôi vẫn còn gặp nhiều khó khăn cụ thể như sau: - Trẻ chưa tập trung chú ý trong giờ học. - Trẻ nhút nhát ít trao đổi, phát biểu ý kiến. - Trẻ chưa thực sự hứng thú trong giờ học. *Nguyên nhân dẫn đến thực trạng là: - Cha có đủ đồ dùng dạy học cần thiết cho bộ môn - Giáo viên cha tích cực sử dụng đồ dùng dạy học, thao tác sử dụng cha thành kỹ năng. - Trẻ ít đợc giao tiếp với bạn bè, với cô trong giờ học. Từ những lớ do trờn nờn việc nõng cao chất lượng phỏt triển thể chất cho trẻ 24 – 36 thỏng đạt kết quả chưa cao. Chương 3. Những giải pháp mang tớnh khả thi. Việc học tập nõng cao chuyờn mụn là việc làm cần thiết của hết mọi người, do đú tụi luụn nghiờn cứu tập san, sỏch bỏo, thụng tin trờn mạng để gợi ý , tạo cơ hội cho giỏo viờn sưu tầm cập nhật, chọn lọc ỏp dung và thực tế cho phong phỳ hấp dẫn giờ học hơn… * Yờu cầu đối với giỏo viờn: - Là giỏo viờn tụi luụn phải chuẩn bị chu đỏo cho tiết học, cũng như cỏc hỡnh thức khỏc. Trước hết, tụi xỏc định nhiệm vụ cụ thể đối với việc tập luyện cho trẻ, lựa chọn cỏc bài tập hoặc trũ chơi phự hợp với nhiệm vụ, với mức độ chuẩn bị thể lực của trẻ. Xỏc định thứ tự cỏc bài tập đó lựa chọn, cỏch tiến hành như: phương phỏp hướng dẫn, hỡnh thức tổ chức, dụng cụ, nhạc đệm…, chuẩn bị trước khi tập, an toàn của dụng cụ, lựa chọn dụng cụ, bố trớ dụng cụ cho buổi tập. Biết chọn lọc nội dung lồng ghộp, tớch hợp phự hợp với từng đề tài Vớ dụ : Đề tài “ Bũ trong đường hẹp …” tớch hợp ATGT, bũ đỳng đường của mỡnh ... Qua cỏc tiết dự giờ đồng nghiệp, chỳng tụi thấy một số giỏo viờn tập cỏc động tỏc thể dục chưa chuẩn cần rốn luyện. Sau đú chỳng tụi tổ chức cỏc buổi tập rốn luyện cỏc động tỏc chưa chuẩn cho giỏo viờn vào cỏc buổi họp tổ khối… * Đối với trẻ: Trẻ hứng thỳ tham gia giờ học , thực hiện được cỏc kỹ năng vận động Trẻ tập trung chỳ ý trong giờ học Từ những yờu cầu đú tụi đó đưa ra một số biện phỏp để nõng cao chất lượng giỏo dục thể chất cho trẻ 24 – 36 thỏng qua nhiều hỡnh thức cụ thể đú là: 1. Giải phỏp thứ nhất: Thể dục sỏng. Như chỳng ta đó biết, tỏc dụng của thể dục buổi sỏng đối với trẻ em hàng ngày cú ý nghĩa to lớn về giỏo dục và sức khỏe cho trẻ em, đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi mẫu giỏo và mầm non. Buổi sỏng ngay sau khi ngủ dậy tập thể dục đơn giản, trẻ tớch lũy được sự sảng khoỏi cho cả ngày. Tập luyện thường xuyờn như vậy, cơ thể của trẻ nõng cao hoạt động của cỏc cơ quan của cơ thể, thỳc đẩy sự phỏt triển những kỹ năng vận động cần thiết, củng cố cỏc nhúm cơ, hỡnh thành tư thế đỳng đắn. Thể dục sỏng hàng ngày cho trẻ vào một thời gian nhất định trước bữa ăn sỏng. Thời gian tập khoảng 15 phỳt. Cũng như cỏc buổi tập khỏc, trẻ nờn mặc quần ỏo thớch hợp để dễ vận động. Trang bị dụng cụ như gậy, nơ, vũng, quả bụng, cờ …thể dục phự hợp với động tỏc để tạo hứng thỳ cho trẻ tập. Giỏo viờn nờn quan sỏt cỏch đứng của trẻ, tư thế đầu, vai, mụng và đặc biệt là cột sống của trẻ. Trẻ cần đứng thẳng, vai thả đều, khụng lờn gõn, tay cử động thoải mỏi, khụng cỳi đầu. Giữ cho trẻ tư thế đứng ngay cả khi nghỉ, khi đi bộ, chạy và làm cỏc cử động khỏc. Số lần lặp lại mỗi bài tập phụ thuộc vào tớnh chất mỗi động tỏc, cũng như trỡnh độ thể lực của trẻ. Những bài tập khú, cú khối lượng vận động lớn chỉ nờn lặp lại 2- 3 lần, cũn động tỏc phỏt triển chung đối với tay, chõn thỡ nờn từ 4- 6 lần. Chọn động tỏc và sắp xếp bài tập cho trẻ cần theo một số quy định. Trước hết động tỏc phải phự hợp và hấp dẫn đối với trẻ em. Bài tập phải cú tỏc động hoàn thiện kĩ năng đi, chạy, bũ, tung, thỳc đẩy sự hỡnh thành tư thế đỳng, gõy sự hoạt động tớch cực của cỏc cơ quan hụ hấp, tuần hoàn, cỏc nhúm cơ…Sẽ rất tốt nếu tổ chức thể dục buổi sỏng bằng cỏc trũ chơi vận động cú chủ đề gồm 3 – 4 động tỏc thể dục. Khụng nờn quờn đi bộ, cỏc bài tập củng cố cơ vai, cơ chõn, tay lưng, bụng, chạy 10- 15giõy và đi bộ kết thỳc nhằm hồi tĩnh hụ hấp, điều hũa hoạt động tim, chuyển dần cơ thể vào trạng thỏi yờn tĩnh bỡnh thường. Mỗi lần tập thể dục sỏng cần thay đổi chủ đề trũ chơi. Sự đa dạng đú phụ thuộc vào úc tưởng tượng của mỗi chỳng ta. Cú thể soạn cỏc bài tập cú động tỏc bướm bay, chim bay… 2. Giải phỏp thứ 2: Thể dục giờ học. a. Khởi động: Để trẻ tập trung chỳ ý, giỏo viờn cần sử dụng tớn hiệu khỏc nhau như : trống, xắc xụ,…Ngoài ra, nếu cú điều kiện, giỏo viờn sử dụng tớn hiệu õm thanh- õm nhạc, đú là tớn hiệu dễ thu hỳt sự chỳ ý của trẻ. Tuy nhiờn, trong một tiết học, giỏo viờn nờn sử dụng một loại dụng cụ tớn hiệu thống nhất để khỏi ảnh hưởng đến sự chỳ ý của trẻ. Bờn cạnh những tớn hiệu trờn, giỏo viờn cú thể sử dụng khẩu lệnh, mệnh lệnh. Cú thể tiến hành phần khởi động như sau: Giỏo viờn cho trẻ đi bộ thành vũng trũn khộp kớn, giỏo viờn đi vào phớa trong vũng trũn ngược chiều với trẻ để theo dừi và điều khiển trẻ tập. Cho trẻ đi thường phối hợp với cỏc kiểu đi: đi kiễng gút, đi thường, đi bằng gút chõn, đi như vậy khoảng 2-3 lần. Sau đú, cho trẻ chuyển sang chạy thay đổi tốc độ: chậm- nhanh- chậm. Hoặc cuối phần khởi động, giỏo viờn cú thể cho trẻ chơi một trũ chơi vận động nhẹ nhàng như: “Tiếng gọi của ai?”, “Chuụng reo ở đõu?”, cú tỏc dụng làm cho trẻ phấn khởi, thớch thỳ trước khi chuyển sang phần trọng động. b. Trọng động: Tập những động tỏc mới, hoặc ụn động tỏc cũ hay nõng cao trỡnh độ luyện tập của trẻ. + Rốn luyện phỏt triển thõn thể toàn diện và cỏc tố chất thể lực. Bồi dưỡng và giỏo dục ý chớ, phẩm chất đạo đức tốt cho trẻ. * Thực hiện bài tập phỏt triển chung: - Phỏt triển và rốn luyện cỏc nhúm cơ chớnh; cơ bả vai, cơ chõn, cơ mỡnh, những động tỏc phỏt triển hệ hụ hấp và những động tỏc hỗ trợ cho bài tập vận động cơ bản. Vớ dụ: Bài tập vận động cơ bản là “nộm xa” thỡ khi chọn động tỏc cho bài tập phỏt triển chung, giỏo viờn lưu ý chọn động tỏc tay đưa từ dưới lờn cao và tập động tỏc này số lần nhiều hơn cỏc động tỏc cũn lại. Hoặc bài tập vận động cơ bản là “bật nhảy tại chỗ”, nhiệm vụ chớnh là tập cho trẻ biết nhỳn chõn, giỏo viờn nờn chọn bài tập phỏt triển chung cú động tỏc đứng lờn ngồi xuống nhiều hơn. Khi tập, nờn cho trẻ cầm cỏc dụng cụ như cờ, nơ, quả bụng, gậy thể dục,… nhưng cỏc dụng cụ đú phải phự hợp với vận động và khụng gõy mệt mỏi cho trẻ. Cỏc dụng cụ đú phải tạo cho trẻ lượng vận động chớnh xỏc, được sắp đặt theo từng thể loại để dễ lấy và phõn phỏt cho trẻ. Khi chia dụng cụ cho trẻ, giỏo viờn phải lựa chọn cỏc biện phỏp sao cho khụng mất thời gian và phải được tiến hành nhanh, gọn. Cần chỳ ý kết hợp sử dụng dụng cụ và tập tay khụng cho trẻ để trẻ cú cảm giỏc đỳng về động tỏc khi tập khụng cú dụng cụ. * Vận động cơ bản: Hỡnh thành và vận động kĩ năng cơ bản ở trẻ. Giỏo viờn cần hướng dẫn tỉ mỉ tiến hành theo cỏc bước sau: Tập mẫu, cho một số trẻ tập thử, cả lớp tập. Giỏo viờn ỏp dụng cỏc hỡnh thức tổ chức: Cả lớp, nhúm, cỏ nhõn tựy thuộc vào bài tập và khả năng của trẻ. Vớ dụ : Dạy cho trẻ thực hiện bài tập “ tung búng bằng 2 tay” cụ giỏo cú thể gợi ý : - Đố cỏc con cụ cú quả gỡ đõy ? - Quả búng dựng để làm gỡ? - Hụm nay cụ sẽ cho cỏc con tập bài tung búng bằng 2 tay. - Lớp đồng thanh . - Cụ làm mẫu lần 1. - Cụ làm mẫu lần 2 giải thớch :Tư thế chuẩn bị đứng thẳng , tay cầm quả búng đưa ra trước khi cú hiệu lệnh của cụ hơi cỳi người tay đưa đưa ra phớa trước và tung búng lờn cao. Khi nghe hiệu lệnh cũi cỏc chỏu chạy nhanh về đớch , chạy tự nhiờn phối hợp nhịp nhàng giữa tay và chõn. - Lớp thực hiện lần lượt (cụ quan sỏt sửa sai ) - Chia 2 nhúm thi đua thực hiện (cụ bao quỏt và sửa sai ) * Trũ chơi vận động: Củng cố rốn luyện và hỗ trợ cho bài tập vận động cơ bản. Giỏo viờn lựa chọn những trũ chơi vận động cơ bản như trũ chơi : Mỏy bay, chim bay… Vớ dụ 1 : Bài tập vận động đi, chạy, thỡ trũ chơi vận động là “Đi, chạy theo tớnh hiệu”; nộm xa bằng một tay thỡ trũ chơi vận động là “Nộm quai dõy”. Mục đớch nhằm rốn luyện những kỉ năng của cỏc vận động cơ bản. Vớ dụ 2 : Với đề tài : “ Bũ trong đường hẹp” cụ chọn trũ chơi “ bọ dừa” việc bũ sẽ cú tỏc dung hỗ trợ cơ tay đối với kỹ năng bũ của trẻ c. Hồi tĩnh: Đưa cơ thể về trạng thỏi bỡnh thường sau quỏ trỡnh vận động liờn tục. Giỏo viờn phải làm cho trẻ cú cảm giỏc thoải mỏi, phấn khởi đỡ mệt mỏi, khụng chỏn học. Giỏo viờn cú thể tiến hành nhiều hỡnh thức : cho trẻ đi vũng trũn, hớt thở , trũ chơi vận động tĩnh như : “Búng bay xanh”, “Tỡm đồ chơi”. Vớ dụ : Cụ cho trẻ đi vũng trũn dưới nền nhạc 1 – 2 phỳt, hớt thở sõu . * Nhận xột tiết học Giỏo viờn cú thể nhận xột ngay trong tiết học hoặc cuối tiết học, trong tiết học khen chờ trẻ kịp thời. Cuối tiết học chủ yếu động viờn trẻ, khen là chớnh. 3. Giải phỏp thứ 3: Hoạt động ngoài trời Hoạt động ngoài trời là một trong những hoạt động vui chơi mà trẻ hứng thỳ nhất, mang lại cho trẻ nhiều niềm vui và kiến thức cần thiết về thế giới xung quanh chỳng. Trẻ nhận thức thế giới xung quanh bằng cỏch tiếp xỳc, tỡm hiểu, khỏm phỏ và quan tõm đến những gỡ xảy ra ở cuộc sống xung quanh mỡnh . Qua hoạt động ngoài trời trẻ thỏa món nhu cầu hoạt động, nhu cầu tỡm hiểu khỏm phỏ của trẻ. Hoạt động vui chơi ngoài trời giỳp cho trẻ được vận động thụng qua cỏc trũ chơi từ đú giỳp trẻ phỏt triển thể chất đồng thời tạo cho trẻ sự nhanh nhẹn và thớch ứng với mụi trường tự nhiờn đồng thời trẻ tự tin, mạnh dạn trong cuộc sống. - Hoạt động giỳp phỏt triển vận động ở trẻ: Chơi với cỏc đồ chơi cú sẵn trong trường - Thụng qua hoạt động leo trốo trờn cỏc thiết bị dụng cụ vận động ngoài trời: cầu tuột, cỏc vận động bũ trừơn trốo tung nộm chuyền bắt, leo qua cỏc bậc tam cấp, gốc cõy, nhảy lũ cũ rốn cho trẻ sự khộo lộo nhanh nhẹn của đụi bàn tay, bàn chõn, giỏo dục trẻ khụng leo trốo những nơi nguy hiểm. - Tổ chức cho chỏu chơi một số trũ chơi sinh hoạt tập thể đơn giản, trũ chơi sinh hoạt cộng đồng cũng rất thu hỳt trẻ như: trời nắng trời mưa, mỏy bay, đổi chỗ cho bạn… hoặc cũng cú thể hỏt cho chỏu hỏt theo một số bài hỏt sinh hoạt tập thể đơn giản như: Bạn ở đõu, qủa búng trũn, ra đõy xem… - Ngoài những trũ chơi vận động theo chương trỡnh chăm súc và giỏo dục trẻ, tụi cũng đó linh hoạt trong việc thay đổi luật chơi, thay đổi tờn trũ chơi nhằm thu hỳt trẻ và hấp dẫn trẻ vào cỏc trũ chơi. Vớ dụ: Trũ chơi đổi chỗ cú thể thay đổi tờn là bóo thổi, giú thổi, tỡm bạn… - Trũ chơi: “ Kộo co” cú thể thay đổi tờn là “ Kộo phỏo” - Cựng làm với cụ những đồ chơi ngoài trời : quả cầu làm từ dõy nilon và nắp nhựa, bụng vụ làm từ giấy và ống hỳt, hay nhặt những chiếc lỏ khụ cựng đếm, so sỏnh đoỏn với nhau lỏ gỡ… - Những lốp xe hơi bị bể cú thể tận dụng để cho trẻ chơi bũ chui qua lốp xe. - Phấn vẽ hoăc bất cứ những dụng cụ cho trẻ học giờ thể dục cũng cú thể tận dụng cho trẻ hoạt động ngoài trời cũng là một hỡnh thức ụn luyện kỹ năng vận động cho trẻ. 4. Giải phỏp thứ 4: Tổ chức phỏt triển thể chất cho trẻ theo hướng tớch hợp. * Phương phỏp hướng dẫn trẻ tập luyện. - Cụ là người hướng dẫn và tập cựng trẻ. Cụ vừa hướng dẫn trẻ tập vừa động viờn khuyến khớch trẻ thực hiện nhất là với những trẻ nhỏ khi thực hiện bài tập thụ động, cụ vừa tập vừa cho trẻ vừa núi chuyện õu yếm với trẻ, khụng yờu cầu trẻ phải làm đỳng kĩ thuật động tỏc, khụng phõn tớch kỹ phõn đoạn động tỏc, chỉ động viờn trẻ cố gắng thực hiện đỳng vận động. * Hỡnh thức tổ chức tập luyện. Đối với trẻ 24 – 36 thỏng: Cỏc hoạt động phỏt triển thể chất được thực hiện qua hoạt động thể dục sỏng, hoạt động cú chủ đớch, và trũ chơi vận động ở mọi lỳc mọi nơi. - Tổ chức theo địa điểm: thực hiện ở trong lớp, ngoài sõn. - Tổ chức theo đối tượng: thực hiện với từng cỏ nhõn trẻ hoặc từng nhúm nhỏ 2 – 3 trẻ hay cũng cú thể với nhúm cú đụng trẻ hơn. Chương 4. Kiểm chứng cỏc giải phỏp đó được triển khai của SKKN. * Kết quả trên trẻ: - Đầu năm học khảo sỏt trờn trẻ của lớp tụi với tổng số trẻ là 25 chỏu thỡ kết quả thu được là 19/25 = 76% trẻ chưa cú cỏc kỹ năng vận động, trẻ cũn lỳng tỳng khi thực hiện vận động, cũn 6/25 = 24% trẻ bước đầu biết thực hiện vận động dưới sự hướng dẫn của cụ. - Nhưng đến cuối năm khảo sỏt học sinh của lớp tụi thỡ kết quả đó được nõng lờn rừ rệt cụ thể là: Tổng số học sinh là 29 chỏu thỡ cú 26/29 = 89% trẻ đó cú kỹ năng và thực hiện tốt cỏc vận động trong cỏc hoạt động chỉ cũn lại 3/29 = 11% là thực hiện vẫn chưa thành thạo cỏc vận động là do cỏc chỏu mới vào và cũn non thỏng so với cỏc bạn trong lớp. Cỏc chỏu cú thể lực tốt hơn ớt ốm hơn so với đầu năm và rất hứng thỳ tham gia giờ học, cỏc kỹ năng luyện tập đối với trẻ nhẹ nhàng thoải mỏi hơn, kiến thức, kỹ năng được nõng cao rừ rệt. Kết quả nhận thức trờn trẻ đạt chất lượng hơn, trẻ thực hiện thành thạo kỹ năng vận động ở từng lứa tuổi. Đặc biệt là cỏc giờ học thể dục mang tớnh tổng hợp như Bũ trong đường hẹp - chui qua cổng trẻ thực hiện tốt cỏc yờu cầu về kiến thức và kỹ năng. * Kết quả từ phía các bậc cha mẹ: Phụ huynh cú sự thay đổi suy nghĩ về vấn đề giỏo dục của giỏo viờn đối với trẻ. * Về phía giáo viên và nhà trờng: 100% giỏo viờn đó nắm vững trỡnh tự và phương phỏp bộ mụn dạy thể dục. Tập chớnh xỏc cỏc động tỏc, hướng dẫn kỹ năng cho trẻ rừ ràng, biết chọn lựa cơ chủ đạo phự hợp với kỹ năng vận động , đặc biệt là biết khộo lộo trong việc chọn lựa cỏc hỡnh thức tổ chức gõy hấp dẫn trẻ tham gia tớch cực vào giờ học tạo cho bộ mụn thể dục khụng cũn là một bộ mụn cứng nhắc mà càng thớch thỳ với mụn học này. . . * Bài học kinh nghiệm: Qua việc thực hiện đề tài đó giỳp cho việc dạy và học cú hiệu quả cao. Bản thõn cần tớch cực nghiờn cứu, học tập qua nhiều tài liệu cú liờn quan, qua cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng, đồng thời tự đỳc kết kinh nghiệm trong quỏ trỡnh giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm của cỏc đồng nghiệp đó cú nhiều năm cụng tỏc và cú nhiều thành tớch trong giảng dạy. PHẦN 3. KẾT LUẬN 1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của SKKN. Việc thực hiện chương trỡnh chăm súc giỏo dục theo hướng đổi mới, sẽ giỳp giỏo viờn linh hoạt và sỏng tạo hơn ntrong việc xỏc định lựa chọn, tổ chức cỏc hoạt động chăm súc giỏo dục trẻ, cũng như nghiờn cứu lồng ghộp cỏc hỡnh thức với nhau, tạo cho trẻ hứng thỳ tham gia vào cỏc hoạt động tạo điều kiện cho trẻ phỏt triền một cỏch toàn diện . Những phương phỏp và biện phỏp, hỡnh thức mà tụi thực hiện trờn đõy chắc chắn sẽ cú những hạn chế, tụi mong được sự gúp ý của mọi người để chỳng tụi hoàn thành tốt cụng việc mà chỳng tụi đang thực hiện. Có nh vậy thì việc “ Nõng cao chất lượng giỏo dục phỏt triển thể chất cho trẻ 24 – 36 thỏng.’’mới đạt đợc kết quả cao. 2. Hiệu quả thiết thực của SKKN. Từ việc thực hiện trờn và kết quả đó đạt được : - Trong cụng tỏc giảng dạy, người giỏo viờn phải yờu nghề mến trẻ, luụn tỡm tũi cỏc biện phỏp ỏp dụng phự hợp, mới để tạo hứng thỳ cho trẻ thực hiện cỏc kỹ năng . - Tớch cực học hỏi đồng nghiệp , sỏch bỏo ….. - Cụ giỏo phải nghiờn cứu kỹ nội dung cần cung cấp cho trẻ phự hợp và chớnh xỏc, nhất là ỏp dụng cỏc hỡnh thức sỏng tạo , nõng cao kiến thức cho trẻ vỡ trẻ rất thớch cỏi mới ( tỡnh tũ mũ ham hiểu biết ) - Cỏc tiết học phải đựơc trang bị đầy đủ dung cụ thể dục, dụng cụ đẹp. Sõn bói tập và đảm bảo tớnh an toàn - Cần chỳ trọng tuyờn truyền cụng tỏc chăm súc giỏo dục trẻ mầm non cho các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng . Tải về bản full
|