Sáng kiến kinh nghiệm rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5

-->

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMĐỀ TÀI:“RÈN KĨ NĂNG VIẾT BÀI VĂN TẢ CẢNH CHO HỌC SINH LỚP5”1LỜI CẢM ƠNSáng kiến kinh nghiệm‘‘ Rèn kĩ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5” mà tôinghiên cứu đến nay đã hoàn thành. Có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâusắc tới Phòng Giáo dục Đào tạo huyện Phù Cừ đã tạo điều kiện để tôi nghiên cứu và thựchiện.Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Tiểu học Minh Tân,giáo viên tổ: 4, 5, cô giáo Lê Phương Nga, các bạn học lớp K4 ĐHSP, đã hỗ trợ, giúp tôithu thập tài liệu, lựa chọn phương pháp làm cơ sở cho việc nghiên cứu.Cũng trong dịp này, tôi xin cảm ơn các em học sinh khối 5 Trường Tiểu học Minh Tânkhóa học 2012 – 2013 và khóa học 2013 – 2014 đã ủng hộ, giúp đỡ để tôi hoàn thànhnghiên cứu này.Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian có hạn và cách nhìn của bản thân không tránhkhỏi phiến diện, sai sót. Vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cácchuyên viên Phòng giáo dục, Ban giám hiệu trường và các bạn đồng nghiệp để sáng kiếnkinh nghiệm của tôi có tính khả thi cao, góp phần vào việc nâng cao chất lượng học viếtvăn nói riêng và học tập nói chung.Tôi xin chân thành cảm ơn!Minh Tân ngày, 10 tháng 3 năm 2014Người viếtHoàng Thị Thúy Vinh2A. PHẦN MỞ ĐẦUI. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI1. Cơ sở lí luận:Trong chương trình tiểu học, cùng với môn toán môn Tiếng Việt chiếm khá nhiềuthời gian so với các môn học khác. Môn Tiếng việt có nhiệm vụ hình thành và phát triểncho học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng việt để học tập và giao tiếp trong các môi trườngcủa lứa tuổi.Thông qua việc dạy học Tiếng việt, góp phần rèn luyện tư duy, cung cấp chohọc sinh những kiến thức sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn họccủa Việt Nam và nước ngoài. Bồi dưỡng tình yêu Tiếng việt và hình thành thói quen giữgìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành con người Việt Nam xãhội chủ nghĩa.Môn Tiếng việt gồm nhiều phân môn khác nhau như tập đọc, luyện từ và câu, kểchuyện, tập viết, chính tả, tập làm văn. Song khó hơn cả đối với người dạy cũng như đốivới người học là phân môn Tập làm văn.Tập làm văn là một phân môn rất quan trọng trong chương trình dạy học tiểu học, nókhông chỉ giúp học sinh hình thành các kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết mà còn rèn cho họcsinh khả năng giao tiếp, quan sát, phân tích tổng hợp và đặc biệt còn hình thành cho họcsinh những phẩm chất tốt đẹp của con người mới hiện đại và năng động. Dạy tập làm vănlà dạy học sinh cách nhìn nhận cuộc sống xung quanh trong thực tế vốn có của nó vớicảm xúc thực của các em. Đồng thời cũng dạycác em cách ghi lại sự nhìn nhận ấy quacác văn bản- còn gọi là đoạn văn, bài văn một cách chính xác về đối tượng, về ngữ phápTiếng việt.Tập làm văn lớp 5 gồm nhiều nội dung, một trong những nội dung chính của chươngtrình tập làm văn 5 là văn miêu tả. Tả cảnh là một kiểu bài khó vì học sinh không có khảnăng quan sát tinh tế, mặt khác có những cảnh học sinh chỉ có thể gặp một lần khi đi dulịch hay xem trên truyền hình, không cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh hay những thay đổicủa cảnh, không biết dựa vào cảm xúc của mình để làm cảnh đó trở nên đẹp hơn, sinhđộng hơn, gần gũi hơn.Làm thế nào để cho học sinh làm văn hay và có hiệu quả thì lại là một vấn đề rất khókhăn, cần phải suy nghĩ và dày công nghiên cứu của những người làm công tác giáo dục.2. Cơ sở thực tiễn:3Là một giáo viên đã trải qua nhiều năm giảng dạy chương trình lớp 4, 5 tôi nhận thấythể loại văn tả cảnh trong phân môn Tập làm văn ở lớp 5 là thể loại văn dùng lời nói cóhình ảnh và cảm xúc làm cho người nghe, người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể vềngười, vật, cảnh vật, sự việc như nó vốn có trong đời sống. Một bài văn miêu tả haykhông những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động đối tượng miêu tả mà còn thể hiệnđược trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá của người viết đối với đối tượng được miêutả. Thực tế giảng dạy tập làm văn phần tả cảnh, bản thân người giáo viên là người hướngdẫn đôi khi cũng cảm thấy lúng túng, bí từ và không biết phải hướng dẫn thế nào để họcsinh có thể viết được bài văn hay, có hình ảnh có cảm xúc. Một số tài liệu như sách giáokhoa, sách giáo viên, sách thiết kế thì hướng dẫn chung chung, còn một số sách khác nhưvăn mẫu lại chỉ có các bài văn đã viết sẵn và thực tế mẫu nhưng không phải là chuẩnmực, có chăng chỉ là đôi chỗ có câu, ý hay,… mà lại không có một sự hướng dẫn cụ thểnào để định hướng cho giáo viên cũng như học sinh.Là một giáo viên tiểu học tôi luôn trăn trở suy nghĩ để làm thế nào cho học sinh thíchlàm văn, viết văn chân thật, có cảm xúc và sinh động. Trong năm học 2011 – 2012, 20122013, tôi đã dạy và tìm hiểu khá kĩ về mảng Tập làm văn, đặc biệt là văn tả cảnh lớp 5.Tôi đã áp dụng một số phương pháp và thấy có những kết quả đáng mừng. Kinh nghiệmnày được áp dụng và đã mang lại hiệu quả nhất định trong dạy Tập làm văn. Năm học2013- 2014, tôi mạnh dạn đề xuất một vài biện pháp nhỏ “ Rèn kĩ năng viết bài văn tảcảnh cho học sinh lớp 5”, để nghiên cứu với hi vọng gúp phần nâng cao trình độ của bảnthân và nâng cao chất lượng dạy - học văn tả cảnh lớp 5 nói riêng và nâng cao chất lượngdạy học nói chung. Qua đây, tôi mong muốn nhận được nhiều ý kiến trao đổi của đồngnghiệp để đề tài thực sự có giá trị trong quá trình dạy học.II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU1. Giúp học sinh lớp 5:-Hiểu được đặc điểm của thể loại văn tả cảnh, trọng tâm miêu tả của từng bài.- Biết những ưu điểm và hạn chế của mình trong viết văn và có biện pháp tốt cho việchọc viết văn của mình.- Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, lập dàn ý, biết sử dụng sơ đồ tư duy để lập dàn ý, viết bài.- Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn, liên kết đoạn, diễn đạt lưu loát, mạch lạc.- Rèn kĩ năng viết các đoạn văn, bài văn giàu hình ảnh, cảm xúc.- Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, gắn bó, biết trân trọng những cảnh vật xung quanh cácem.4- Có cách nhìn sự vật theo hướng tích cực, ham thích quan sát, tìm tòi khám phá.- Có tiền đề tốt để học viết văn miêu tả ở các lớp sau…2. Giúp giáo viên:- Nhìn nhận lại sâu sắc hơn việc dạy văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 để vận dụng phươngpháp, biện pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt.- Tự tìm tòi, nâng cao tay nghề, đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy TLV nói chung vàtrong dạy học sinh viết văn tả cảnh nói riêng.- Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học.III, KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:1. Khách thể nghiên cứu: - Học sinh lớp 5 trường Tiểu học Minh Tân.2. Đối tượng nghiên cứu: - Thể loại văn tả cảnh lớp 5, một số kinh nghiệm rèn viết văntả cảnh.IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU1. Tìm hiểu mục tiêu, nội dung dạy- học văn tả cảnh lớp 5.2. Thực trạng dạy- học văn tả cảnh ở lớp 5.3. Một số biện pháp dạy- học văn tả cảnh lớp 5.V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:- Đọc tài liệu liên quan đến đề tài- Nghiên cứu nội dung chương trình TLV 5, mạch kiến thức Dạy viết văn tả cảnh.2. Phương pháp quan sát sư phạm:- Điều tra thực trạng qua từng giai đoạn trong suốt năm học, trao đổi với giáo viên vàhọc sinh, tìm hiểu thực tế việc dạy- học phân môn TLV trong trường Tiểu học.- So sánh đối chứng trong cùng một giai đoạn giữa lớp này với lớp kia, giữa các giaiđoạn với nhau trong cùng một lớp, đối chứng cả với những năm học trước.- Quan sát tinh thần, thái độ, ý thức học TLV của học sinh lớp dạy thực nghiệm và họcsinh lớp khác trong khi đi dự giờ, quan sát phương pháp sư phạm của giáo viên giảngdạy, quan sát chất lượng bài viết của học sinh ở từng dạng miêu tả khác nhau để tìm hiểunhững tác nhân trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng viết văn miêu tả của học sinh.53. Ứng dụng sơ đồ tư duySử dụng sơ đồ tư duy trong một số phần để hướng dẫn học sinh quan sát, viết mở bài,lập dàn ý cho bài văn tả cảnh.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:- Tiến hành đồng thời với phương pháp kiểm tra toán học và phương pháp tổng hợp sốliệu thống kê. Khi kiểm tra đánh giá chất lượng bài văn miêu tả của từng học sinh, tôi môtả và thống kê chất lượng ấy bằng những số liệu cụ thể, sau đó tổng hợp các số liệu đãthu được nhằm rút ra kinh nghiệm giảng dạy cho bản thân.VI. PHẠM VI, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU- Các tiết Tập làm văn về bài văn tả cảnh ở lớp 5.- Thực trạng dạy – học văn tả cảnh của giáo viên, học sinh lớp 5 trường Tiểu học MinhTân nơi tôi công tác trong thời gian qua, đặc biệt là học sinh lớp 5B năm học 2012-2013.VII. THỜI GIAN HOÀN THÀNHViệc nghiên cứu tìm ra một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 ‘‘Rèn kĩ năng viết bài văntả cảnh cho học sinh lớp 5’’được hoàn thành vào cuối học kì I năm học 2012 – 2013 vàmột số nội dung liên quan tới tháng 2 năm 2014.6B. NỘI DUNGCHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNGI. CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN DẠY HỌC VĂN TẢ CẢNHVăn tả cảnh là loại văn dùng lời với những hình ảnh, cảm xúc làm cho người đọc,người nghe có thể hình dung được rõ nét và cụ thể về một cảnh vật nào đó xung quanh ta.Như vậy văn tả cảnh có thể xem là một văn bản nghệ thuật có sử dụng ngôn ngữ vănchương để miêu tả sự vật hiện tượng một cách cụ thể sinh động. Bất kì hiện tượng nàotrong thực tế đời sống cũng có thể miêu tả được, tuy nhiên bằng những cảm xúc khácnhau của mỗi người, mỗi hiện tượng lại được lại được miêu tả với cách thể hiện riêng quaviệc quan sát, sử dụng từ ngữ và cách diễn đạt khác nhau.Đối tượng của bài văn tả cảnh là những cảnh vật quen thuộc xung quanh ta như dòngsông, cánh đồng, hàng cây...Khi viết bài văn tả cảnh cần đặc biệt tập trung vào những néttiêu biểu của cảnh vật đó. Để bài văn được sinh động và hấp dẫn hơn với người đọc ta cóthể lồng vào đó việc tả người, tả vật với những cung bậc cảm xúc khác nhau.Ngôn ngữ trong văn miêu tả cần chính xác, cụ thể, giàu hình ảnh và có nét riêng biệt.Chính vì thể để có bài văn hay đòi hỏi người viết phải có hiểu biết về phương pháp làmvăn, phải biết dùng từ ngữ, biết vận dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật tu từ đượchọc.II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ DẠY VÀ HỌC.1. Sách giáo khoa.Hiện nay theo phân phối chương trình trong sách giáo khoa có 19 tiết tả cảnh, trong đócó 13 tiết lý thuyết kết hợp thực hành, còn lại là kiểm tra và trả bài.Nội dung tả cảnh tập trung vào các cảnh: Một buổi trong ngày, một hiện tượng thiênnhiên, trường học, cảnh sông nước. Với các nội dung trên, yêu cầu viết lại chủ yếu làđoạn văn. Do đó, với mỗi cảnh học sinh ít được viết hoàn thiện một bài văn hoàn chỉnhngay trên lớp để thầy cô và bạn bè trực tiếp góp ý.2. Người học [về phía học sinh]7- Học sinh chưa biết bộc lộ cảm xúc và sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi tả cảnhkhiến bài viết thiếu hình ảnh, khô khan,… Học sinh chưa có hứng thú viết văn đặc biệt làvăn miêu tả.- Học sinh không có thói quen sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa khi viết văn- Khi làm văn, học sinh miêu tả hời hợt, chung chung, vốn từ còn nghèo nàn, bài văn trởthành một bảng liệt kê các đối tượng miêu tả, không làm nổi bật được cảnh đang tả.- Bài văn học sinh làm thường vay mượn ý tình của người khác, các em thường sao chépnhững bài văn mẫu thành bài văn của mình không kể đầu bài quy định như thế nào. Vớicách làm ấy các em không cần biết đối tượng cần miêu tả gì, không chú ý tới đặc điểmnổi bật tạo nên nét riêng của cảnh, cũng như không có cảm xúc về nó.- Học sinh chưa có ý thức quan sát đối tượng miêu tả và ghi chép những điều quan sátđược một cách cụ thể và chi tiết chính vì vậy mà các em còn lơ mơ về đối tượng miêu tảnên tả còn nhiều chi tiết khập khiễng, lủng củng không gắn kết với nhau.- Học sinh tiểu học vốn sống, vốn kiến thức và những rung cảm trước cái đẹp còn hạnchế nên chưa thổi được vào cảnh cái hồn để cảnh miêu tả trở nên sinh động, ấn tượnghơn.- Học sinh chưa có phương pháp làm văn cụ thể, việc tiếp thu kiến thức làm văn đến vậndụng kiến thức đó chưa chủ động và linh hoạt.- Kĩ năng vận dụng các từ ngữ gợi hình, gợi tả và các biện pháp nghệ thuật tu từ còn lúngtúng.b. Người dạy- Giáo viên chỉ có một con đường duy nhất là hình thành các hiểu biết về lí thuyết, thểloại văn, kĩ năng làm văn... Đó là qua phân tích các bài văn mẫu với lý thuyết khô khan,khó hiểu.- Giáo viên chưa chủ động, sáng tạo trong dạy học, chưa gây hứng thú cho học sinh khihọc văn, chưa có những câu văn chân thực, gần gũi,… Đặc biệt, khi học sinh đưa ra mộtcâu văn dùng từ chưa chuẩn hay thiếu hình ảnh, chưa hợp lí, … chưa chỉnh sửa kịp thờivà không làm bật được cái hạn chế và thay thế ngay câu văn có nghĩa, đúng ngữ pháp,giàu hình ảnh để học sinh có thể ‘‘mê’’ thì chưa thể thổi hồn, làm cầu nối nâng tình yêuvăn học cho các em.- Một số giáo viên còn mắc bệnh thành tích trong dạy học. Để đối phó với việc học sinhlàm kém và đảm bảo “chất lượng” khi kiểm tra, thi cử... nhiều cô giáo, thầy giáo cho học8sinh học thuộc [làm sẵn] một số bài văn mẫu để các em khi gặp đầu bài tương tự cứ thếmà chép ra làm cho các em lệ thuộc vào bài mẫu, không có sáng tạo trong làm bài.- Ra đề bài chưa thích hợp với học sinh theo từng vùng miền, địa phương. Khiến học sinhvô cùng lúng túng khi miêu tả.Ví dụ: Đề bài yêu cầu tả cảnh biển lúc bình minh, thực tế học sinh chưa được nhìn thấyhay được quan sát biển bao giờ.- Giáo viên không thực hiện đúng các yêu cầu khi trả bài viết của học sinh, không giúpcác em nhận thấy được những lỗi sai của mình khi làm bài để có sự chỉnh sửa rút kinhnghiệm cho bài làm sau. Đây không phải là vấn đề có thể giải quyết được trong mộttiết, một tuần, … mà là cả một quá trình dạy Tập làm văn bởi dạng văn tả cảnh là sựkết hợp của nhiều thể loại văn các em đã học và còn cần có cách nhìn, cách nghĩ, cáchsáng tạo mới.- Chính vì một số nguyên nhân trên tôi đã khảo sát chất lượng làm văn của học sinh hailớp 5. lớp 5A [đối chứng] và lớp 5B [thực nghiệm] để làm cơ sở kiểm chứng thựcnghiệm sau này.- Đề bài : Em hãy tả một cảnh thiên nhiên đẹp ở địa phương.- Kết quả thu được như sau :LớpTổng GiỏisốSLHSKháTrung bìnhYếuTL% SLTL% SLTL% SLTL%5A2926,8724,31551,7517,25B2827620,71552,6620,7Từ kết quả trên tôi thấy chất lượng học sinh hai lớp là tương đương bởi tỉ lệ họcsinh giỏi, khá, trung bình, yếu luôn ngang nhau, tôi quyết định lựa chọn một số giảipháp để ứng dụng, thực nghiệm mong muốn có kết quả tốt để cải tiến cách dạy, cách họccho cá nhân và học sinh và có thể là giải pháp cho đồng nghiệp.9III. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT.Đứng trước thực trạng dạy và học như trên yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải đổi mớiphương pháp dạy học để học sinh đến với phân môn Tập làm văn thể loại miêu tả cảnhmột cách say mê, hứng thú để từ đó có cảm xúc viết văn.Để đạt được mục tiêu trên thì cần phải tiến hành giải quyết các vấn đề chính sau:• Cung cấp cho học sinh phương pháp làm văn miêu tả nói chung và tả cảnh nói riêng.• Hướng dẫn học sinh một số thủ pháp làm văn tả cảnh.•Xây dựng một số bài tập bổ trợ rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ và các biện pháp nghệthuật tu từ.• Cung cấp, khuyến khích học sinh tích lũy vốn từ ngữ khi học, đọc, viết các bài văn,thơ về tả cảnh. Cung cấp vốn sống, vốn hiểu biết về cảnh.Các vấn đề được nêu ở trên cần được giải quyết đồng thời, xen lẫn vào nhau mộtcách nhịp nhàng và linh động thì hiệu quả sẽ cao hơn rất nhiều.CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.Từ kinh nghiệm dạy học của mình, tôi xin đưa ra một số biện pháp để giải quyết cácvấn đề được nêu ở trên giúp học sinh làm tốt bài văn tả cảnh như sau:1. Cung cấp cho học sinh phương pháp làm văn miêu tả nói chung và tả cảnh nóiriêng.Việc cung cấp cho học sinh phương pháp làm văn miêu tả nói chung và tả cảnh nóiriêng giúp học sinh có con đường đi đến bài văn đúng hướng, không bị sai lệch về cả nộidung và hình thức.- Học sinh cần nắm được 4 yêu cầu khi làm văn miêu tả:+ Cụ thể hóa sự vật [tả cái gì?]Ví dụ : Tả cánh đồng thì tập trung tả cánh đồng, không miên man tả sâu cảnh xóm làngnằm bên cạnh cánh đồng, hay cảnh trời mây vào thời điểm đó cho dù các sự vật đó cũngcó liên quan.+ Cá thể hóa sự vật [tả như thế nào?] : Tả cảnh nào thì người đọc hình dungcảnh đó chứ không bị lẫn lộn với cảnh khác.10Ví dụ : Tả cảnh cánh đồng thì phải tả chủ yếu những yếu tố liên quan không thể tách rờinhư: Lúa, ngô, rau màu, thửa ruộng, bờ mương, đàn trâu, con người lao động, ..+ Mục đích hóa sự vật [tả với mục đích gì ?]Ví dụ : Tả cánh đồng với mục đích đó là tả lại một cảnh đẹp rất đáng tự hào của ngườidân quê hương, ích lợi mà cánh đồng mang lại….+ Cảm xúc hóa sự vật [tả với tư tưởng, tình cảm, thái độ ra sao?]Ví dụ : Tả cánh đồng với niềm tự hào, với sự ngưỡng mộ về một vẻ đẹp nên thơ...- Cung cấp cho học sinh các bước làm văn miêu tả.+ Bước 1: Tìm hiểu đề+ Bước 2: Quan sát tìm ý+ Bước 3: Sắp xếp ý [lập dàn ý]+ Bước 4: Viết bài hoàn chỉnh+ Bước 5: Kiểm tra lại bài.Hiện nay Sách giáo khoa không còn những tiết riêng cho Tìm hiểu đề, quan sát tìm ýnhưng qua mỗi đề văn giáo viên phải hướng dẫn học sinh làm theo các bước kể trên.Để rèn cho học sinh thói quen làm tuần tự theo các bước kể trên khi làm văn thì mỗibước làm giáo viên cũng phải hướng dẫn học sinh một cách tỉ mỉ về phương pháp cũngnhư cách suy nghĩ, cách thực hiện bài làm.Cụ thể:* Bước 1: Tìm hiểu đề- Tác dụng: Giúp học sinh xác định được yêu cầu đề bài, tránh làm lạc đề. Nói cách kháctìm hiểu đề để định hướng học sinh nắm được mình đang làm bài văn thuộc thể loại gì, tảcái gì, đối tượng đó có những yêu cầu, giới hạn đến đâu...- Cách thực hiện:Hướng dẫn học sinh làm những công việc sau:+ Đọc kĩ đề.+ Phân tích đề.Phân tích đề bằng cách:- Gạch 1 gạch dưới các từ xác định thể loại bài văn.11- Gạch 2 gạch dưới từ xác định đối tượng miêu tả.Ví dụ: Đề bài: Hãy miêu tả vẻ đẹp của một dòng sông mà em yêu thích [ấn tượng].Học sinh tìm hiểu và phân tích đề bài qua việc trả lời các câu hỏi:?/ Hãy xác định thể loại làm văn??/ Đối tượng miêu tả là gì??/ Mấy cảnh? Cảnh đó được miêu tả vào thời gian nào ?Thể loạiMiêu tảĐối tượngmiêu tảDòngsôngGiới hạn miêu tảKhông gianThời gianMởB ất kìĐặc điểmấn tượng,thích]Sau khi trả lời đúng các câu hỏi trên, học sinh thực hành gạch chân trực tiếp trên đề bài.Đề bài: Hãy miêu tả vẻ đẹp của một dòng sông mà em yêu thích [ấn tượng].* Bước 2: Bước quan sát và tìm ý- Tầm quan trọng: Là bước quyết định thành công của bài văn, học sinh muốn viếtđược bài văn hay, sống động phải có được sự quan sát trực tiếp đốitượng miêu tả và phải có sự ghi chép tỉ mỉ, chi tiết những đặc điểm mình miêu tả.- Cách thực hiện: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh quan sát trực tiếp đối tượng miêutả nhiều lần và bằng nhiều giác quan khác nhau như thị giác, thính giác, vị giác, khứugiác, xúc giác... nhằm giúp các em nhận biết về cảnh đầy đủ và chính xác hơn.* Luyện kĩ năng quan sát:Muốn quan sát có hiệu quả, quan sát phải có tính mục đích, người quan sát phải cócách nghĩ, cách cảm của riêng mình. Quan sát để làm văn nhằm phản ánh một đối tượngcụ thể, vừa chi tiết, vừa có tính khái quát. Qua chi tiết, người đọc phải thấy được bản chấtcủa sự việc. Vì vậy quan sát phải có lựa chọn. Nếu yêu cầu các chi tiết cụ thể nhưng đókhông phải là những chi tiết rời rạc, tản mạn, mang tính chất liệt kê. Chi tiết không cầnnhiều mà phải chọn lọc, lựa chọn những điểm riêng biệt, nổi bật, gây ấn tượng,… Đó lànhững chi tiết lột tả được cái thần của cảnh. Khi quan sát, cần sử dụng đồng thời nhiều12giác quan và điều quan trọng là phải quan sát bằng tấm lòng. Mục đích quan sát sẽ quyđịnh đối tượng và phương pháp quan sát. Để tả cảnh, cần xác định vị trí quan sát. thờiđiểm quan sát, trình tự và nội dung quan sát. Quan sát phải luôn gắn với việc tìm ý và tìmtừ ngữ để diễn tả. Để giúp quan sát và tìm ý, với mỗi đề bài cần có một hệ thống câu hỏigợi ý nội dung quan sát và các ý cần xác lập.Nếu học sinh không thực hiện tốt bước quan sát và tìm ý thì học sinh sẽ không có chấtliệu để làm văn từ đó học sinh sẽ không có hứng thú làm bài hoặc sao chép bài văn từnhững bài văn mẫu. Tuy nhiên, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách ghi chép tỉ mỉnhững điều mình quan sát tạo thành một cuốn cẩm nang để khi miêu tả học sinh có sẵn tưliệu để làm bài.Thông thường với đề bài nào tôi cũng yêu cầu các em ghi kết quả quan sát theo các ý.[Chọn chi tiết nổi bật, nét riêng độc đáo, …có thể bỏ trống ô nếu không phù hợp].•Mắt thấyTai ngheMũi ngửiTay sờ[Thị giác][Thính giác][Khứu giác]xúc giác]…………Quansáttheokhônggian[Vị trí]Xa, gần, trên, dưới, trong, ngoài, trái, phải, phía trước, phía sau, …• Hoặc quan sát theo thời gian [Thời điểm]Sáng, trưa, chiều, tối, các mùa trong năm, thời tiết, ….Lưu ý: Đây là bước tìm ý ban đầu, cái sườn chung nhưng không phải bài nào cũng theođủ các ý, các trình tự như trên mà kết hợp cho hài hòa để thể hiện được những nét riêngmà không trùng lặp…Ví dụ: Khi tả dòng sông quê hương, học sinh quan sát và hoàn thành sơ đồ tư duy nhưsau: Từ những ghi chép quan sát trên thì chắc chắn các em sẽ làm được những bài văn vôcùng sinh động và hấp dẫn. Tuy nhiên quan sát bằng các giác quan chưa đủ mà giáo viêncũng cần phải hướng dẫn học sinh quan sát theo trình tự không gian và thời gian.Ví dụ: Cách quan sát dòng sông quê.13Ví dụ : Dòng sông được quan sát gắn theo trình tự thời gian [thân bài].14Nói tóm lại, giáo viên lưu ý cho học sinh khi quan sát một số điểm sau:+ Khi quan sát học sinh phải nhìn ngắm cảnh trước mặt.+ Học sinh phải quan sát nhiều lần, quan sát tỉ mỉ ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh ở thờigian, địa điểm khác nhau.+ Khi quan sát học sinh phải tìm ra những nét chính, trọng tâm của cảnh, sẵn sàng bỏ đinhững nét thừa không cần thiết [Cho nên học sinh không cần điền tất cả các ô gợi ýtrên].+ Học sinh cần phải tìm được nét tiêu biểu, đặc sắc của cảnh. Phải bộc lộ cảm xúc hứngthú say mê của mình trước đối tượng quan sát.+ Học sinh phải tìm được những từ ngữ chính xác, những câu văn ngắn ngọn để ghi lạinhững gì quan sát được.* Bước 3. Sắp xếp ý và lập dàn ý- Sau khi quan sát và tìm ý, trước khi lập dàn bài chi tiết, học sinh cần xác định trình tựmiêu tả để sắp xếp các ý một cách hợp lí. Trình tự miêu tả trong văn tả cảnh có thể là15trình tự không gian, có thể là trình tự thời gian tuỳ theo từng cảnh để lựa chọn cho phùhợp.Ví dụ: Với bài tả khu vườn vào buổi sáng, ta nên chọn trình tự không gian.+ Trước cửa vườn  + Giữa vườn: phải: + Cuối vườn:...+ Góc vườn bên trái:+ Góc vườn bênTuy nhiên, ta vẫn có thể chọn trình tự thời gian:+ Khoảng trời phía đông ửng hồng + Mặt trời bắt đầu nhô lên sau rặng tre.+ Khi ánh nắng ban mai bắt đầu toả xuống... + Mặt trời lên cao.Ví dụ: Với bài tả dòng sông chọn trình tự miêu tả là thời gian.+ Sáng:+ Trưa: + Chiều :+ Tối:Ta cũng có thể chọn trình tự không gian như:+ Nhìn từ xa: + Trên mặt sông:  + Bờ bên trái: + Bờ bên phải:+ Bến sông:• Lập dàn ý.Do nội dung chương trình trong sách giáo khoa phân bố thì học sinh luyện viết cácđoạn văn tả cảnh rất nhiều. Những bài văn tả cảnh hoàn chỉnh chỉ yêu cầu thực hiện trongcác tiết kiểm tra. Chính vì thế, tôi đưa dàn ý chung cho một bài văn tả cảnh, và cả dàn ýcho một đoạn văn tả cảnh để học sinh dựa vào đó lựạ chọn cách viết cho phù hợp. Có khitôi cho quan sát theo bảng, cũng có khi cho học sinh quan sát và ghi theo sơ đồ tư duy.[ nhóm - cá nhân]DÀN Ý CHUNG CHO BÀI VĂN TẢ CẢNH1617Từ dàn ý chung đó các em sẽ lựa chọ cách mở bài, trình tự miêu tả hay cách kết bài phùhợp cho bản thân.+ Dàn ý chung cho yêu cầu viết một đoạn văn.Mở đoạnGiới thiệu cảnh sẽ tảThân đoạnTả chi tiết những đặc điểm nổi bật của cảnhKết đoạnNêu tình cảm, nhận xét đánh giá về cảnh.* Sau khi có trong tay dàn ý chung cho cho bài văn, đoạn văn học sinh sẽ áp dụng đểlập dàn ý chi tiết. Dàn ý này cũng chính là cái sườn sát nhất cho học sinh viết thành bàivăn cụ thể.Ví dụ:Với bài văn tả dòng sông, ta có thể xây dựng 2 dàn ý chi tiết : Dàn ý lựa chọn miêu tảtheo trình tự không gian, dàn ý theo lựa chọn trình tự thời gian, có thể chia nhóm để mỗihọc sinh ghi một vài đặc điểm của cảnh theo buổi tại lớp và về nhà tái hiện lại cùng vớicách làm của cá nhân tạo thành một bài văn hoàn chỉnh.+ Dàn ý tả dòng sông theo trình tự thời gian[Phần thân bài], có thể như sau:Sáng  trưa  chiều tối xuân hạ thu đông, …+ Quan sát theo không gian [Vị trí]Xa  gần  trên  dưới  trong  ngoài  bên trái  bên phải  đằng sauđằng trước…Lưu ý: Các em có thể ghép nội dung một số khoảng thời gian, không gian để tạo thànhmột đoạn văn khi làm bài. Tuy nhiên, tùy vào nội dung và khả năng mà các em có thểđiều chỉnh thêm, bớt số đoạn cho phù hợp.• Bước 4: Tạo bài vănĐây là giai đoạn quan trọng nhất và cũng là khâu khó nhất, đòi hỏi học sinh phảilinh hoạt vận dụng nhiều kiến thức để làm. Học sinh phải biết:+ Dùng từ, đặt câu, dựng đoạn+ Vận dụng phong cách ngôn ngữ văn bản18+ Bám sát dàn bài để viết thành bài văn hoàn chỉnh.Muốn học sinh làm tốt bước này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện theocác yêu cầu sau:a. Dùng từ.- Dùng từ phải đảm bảo độ chính xác, đồng thời biểu hiện được tư tưởng, tình cảm mộtcách rõ ràng.- Phải tuân thủ các tiêu chuẩn chính tả- Dùng từ gợi cảm, gợi tả: Thường là các từ đơn, từ ghép, từ láy, động từ- Dùng từ giàu hình ảnh, âm thanh: Thường là các từ láy, từ tượng hình, từ tượngthanh...- Sử dụng từ gần nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa, các biện pháp tu từ về từVí dụ :+ Dùng từ chính xác : Mặt trăng tròn toả ánh sáng xuống vạn vật.+ Dựng từ có hình ảnh: Mặt trăng tròn vành vạnh toả ánh sáng vằng vặc xuống vạnvật.+ Dùng từ trái nghĩa : Vào mùa nước lũ, dòng sông không hiền hoà chút nào.+ Dùng cụm từ so sánh: Ánh trăng lồng qua kẽ lá như ngàn vạn con đom đóm đanglập loè sáng.b. Đặt câu.+ Trong khi làm văn, học sinh phải viết câu văn đúng ngữ pháp nghĩa là bản thân em đóphải xác định được đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ, đâu là các vế trong câu ghép.+ Các em phải biết sử dụng các phép liên kết câu như: Phép lặp, phép thế, phép nối,phép liên tưởng,..., biết sử dụng các biện pháp tu từ về câu[câu hỏi tu từ, đảo ngữ, điệpngữ, so sánh, nhân hoá...].Ví dụ:- Phép liên kết câu:Mưa xuân lất phất bay. Cây cối thi nhau đâm chồi nảy lộc, đưa tay đón những hạtmưa xuân. Với chúng, mưa xuân chính là liều thuốc tiên để sinh tồn và phát triển.- Phép lặp:19Dòng sông như dài lụa đào mềm mại. Nó cứ chảy mãi, chảy mãi để mang phù sa màumỡ cho đất đai.- Biện pháp tu từ [ thường dùng]+ Câu hỏi tu từ: - Bạn có biết cảnh đẹp mà người dân quê em rất đỗi tự hào là cảnhgì không? Đó chính là dòng sông Hồng quanh năm đỏ nặng phù sa đấy!+ So sánh : Mặt trời như quả bóng tròn, đỏ hồng treo lơ lửng trên bầu trời.+ Nhân hoá : Nàng Xuân xinh đẹp mang những sắc màu lộng lẫy khoác lên cỏ cây,hoa lá.* Học sinh phải phân biệt được câu văn kể với câu văn tả để khi viết sẽ sử dụng các câuvăn miêu tả tránh dùng câu kể khiến người đọc có cảm giác như người viết đang kể lể dàidòng về cảnh- Câu văn kể chỉ nêu một thông báo cho người đọc, người nghe.- Câu văn tả là câu văn phối hợp nhiều yếu tố [Các kiểu câu, các loại câu, các biện pháptu từ về câu, các từ gợi tả, gợi cảm] để người đọc, người nghe có thể cảm thấy đượchình ảnh, màu sắc, âm thanh, cảm xúc ... của cảnh đó.Ví dụ:Câu văn kểCâu văn tả- Mặt trời toả nắng xuống mặt đất.- Ông mặt trời vén màn mây trắng, toảnhững tia nắng vàng óng như tơ xuốngmặt đất.- Lúc nào sông cũng chảy để mang - Hết năm này đến năm khác, sông cứphù sa cho đất.cần mẫn chảy mang phù sa bồi đắpcho đất đai màu mỡ, cây cối xanh tốt.c. Dựng đoạnc1. Cách trình bày đoạn vănĐoạn văn là phần văn bản nằm giữa hai chỗ xuống dòng và thường biểu đạt một ý tươngđối hoàn chỉnh. Khi làm bài thông thường học sinh chỉ để ý đến từ, câu mà ít quan tâmđến đoạn văn.20- Cách trình bày một đoạn văn thường là diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích, tổngphân hợp. Song đó không phải là phần lý thuyết giáo viên dạy cho học sinh tiểu học mànhiện vụ của giáo viên là giúp các em biết cách viết các đoạn văn, biết trình bày các đoạnvăn theo các cấu trúc trênVí dụ:Diễn dịch+ Câu mở đoạn nêu nhận xét đánh giá chung về đối tượng tảtrong đoạn, các câu còn lại tả chi tiết đối tượng đó.+ Ví dụ: Ôi, bầu trời đêm mới đẹp làm sao! Mặt trăng tròn, tonhư quả bóng vàng treo lơ lửng trên bầu trời mờ đục, cao thămthẳm. Những vì sao như ngàn vạn hạt kim cương lấp lánh tô điểmcho chiếc áo đêm thêm lộng lẫy. Chúng mang đến vẻ đẹp bí ẩncho “thửa ruộng của vợ chồng lão nông ”…+ Câu cuối đoạn nêu nhận xét, đánh giá về đối tượng được tả ởtrên. các câu còn lại tả chi tiết các đặc điểm của đối tượng.Quy nạp+ Ví dụ: Mặt trăng tròn, to như quả bóng vàng treo lơ lửng trênbầu trời mờ đục, cao thăm thẳm. Những vì sao như ngàn vạn hạtkim cương lấp lánh tô điểm cho chiếc áo đêm thêm lộng lẫy. ánhtrăng vàng đổ xuống mái nhà, lồng trong kẽ lá, chảy xuốngnhành cây, tràn ngập khắp con đường trắng xoá. Khoảng sânđầy ắp trăng, cánh đồng trăng mênh mông. Dưới ánh trăng,dòng sông lấp lánh như được dát bạc. Ôi, trăng đêm nay thậtđẹp!+ Tả luôn các đặc điểm của đối tượng tả, có thể mỗi đặc điểmđược tả bằng một hoặc hai câu.Song hành+ Ví dụ: Nàng hồng xúng xính trong bộ áo đỏ thắm, nàng cúctưng bừng trong chiếc váy màu vàng rực rỡ…tất cả đang toảhương thơm ngát. Cây cam mang trên mình những trái cam căngtròn, đỏ ối lúc lỉu trên cành. Mẹ con bác chuối vui vẻ dang cánhtay to bản phần phật trong gió. Mấy hàng rau cải khiêm tốnnằm sát mặt đất xoè những chiếc lá xanh non mơn mởn thi nhauvươn lên đón nắng mai..21+ Câu đầu đoạn và câu cuối đoạn nêu nhận xét, đánh giá vềđối tượng tả. Các câu còn lại miêu tả chi tiết đặc điểm củađối tượng.+ Ví dụ : Dòng sông vào đêm trăng thật đẹp và nên thơ. Dướiánh trăng và lớp sương bàng bạc, dòng sông như được trải rộngmênh mông. Mặt sông như được dát bạc. Ánh đèn hai bên tạoTổng phân thành những vệt sáng lấp loáng làm sông trở nên lung linh hơn.Văng vẳng đâu đây tiếng lanh canh của thuyền đánh cá đêm,hợptiếng hò của ngư dân. Lúc này, dòng sông bồng bềnh, huyền ảovà đẹp như bức tranh thuỷ mặc.Trong các mô hình cấu trúc một đoạn văn trên thì cấu trúc tổng- phân -hợp là tiêu biểunhất đối với học sinh tiểu học. Cấu trúc này tương ứng với cấu trúc của cả bài văn.- [Mở bài- thân bài- kết bài] và cấu trúc của đoạn văn [Câu mở đoạn- phần trung tâm câu kết đoạn]. Mặt khác trong chương trình sách giáo khoa lớp 4, lớp 5 có rất nhiều bàitập yêu cầu học sinh viết một đoạn văn.- Khi viết một đoạn văn đứng độc lập thì chọn cấu trúc Tổng - phân- hợp là hợp lí hơncả.c2. Liên kết đoạn văn.Khi trình bày bài văn thành nhiều đoạn khác nhau, các em cần phải biết cách liên kếtđoạn văn. Liên kết đoạn văn có thể dùng từ ngữ, dùng câu:+ Dùng từ để liên kết đoạn:> Chỉ trình tự, bổ sung: Buổi sáng, buổi trưa, khi mùa xuân về, …trước hết, cuối cùng,ngoài ra, thêm vào đó,...> Chỉ ý nghĩa tổng kết, khái quát: Tóm lại, nói tóm lại, nhìn chung,...> Chỉ ý đối lập, tương phản: Ngược lại, trái lại, nhưng, thế mà, tuy vậy,...> Từ ngữ thay thế: Do đó, do vậy, vì thế, cho nên,...+ Dùng câu:> Dùng câu nối với phần trước của văn bản.> Dùng câu nối với phần sau của văn bảm.> Dùng câu nối phân trước và phần sau của văn bản.22c3. Quan hệ giữa đoạn văn với đoạn văn.- Để tạo ra sự lôgic trong diễn đạt thì học sinh có thể dựa vào quan hệ không gian, quanhệ thời gian, quan hệ đặc điểm [với dạng bài tả cảnh thì thường dùng quan hệkhông gian, quan hệ thời gian]- Ngoài ra quan hệ giữa các đoạn văn có thể là quan hệ giữa ý chính và ý diễn giải, giữa ýcụ thể với ý tổng kết...• Bước 5: Kiểm tra lại toàn bộ bài văn.Kiểm tra lại toàn bộ bài văn là bước quan trọng nhưng thực tế đây là bước mànhiều giáo viên bỏ qua hoặc nếu có thực hiện thì chỉ lướt qua gọi là có. Sau khi viết xongbài văn, sau khi nhận bài chấm của cô nhiều em không biết mình viết không được ở chỗnào, lỗi sai ở đâu, không hay ở đâu, có khi chỉ nhìn xem mình được mấy điểm, hơn kémai, ….* Với học sinh. Đây là bước rất cần thiết, nó giúp người viết sửa chữa những lỗi sai khiviết văn như: lỗi chính tả, cách dùng từ, đặt câu, tạo đoạn, dấu câu, cách trình bày và đặcbiệt là nhận biết được mình đã làm đúng yêu cầu đề bài chưa và bổ sung nội dung cònthiếu.* Cách làm: Bước kiểm tra này có thể tự học sinh kiểm tra sau khi viết xong bài [ởnháp, ở dàn bài chi tiết hoặc bài hoàn chỉnh], khi nhận xét bài của bạn, trong tiết trả bài.Giáo viên yêu cầu các em thực hiện nghiêm túc 3 bước:+ Đọc đi đọc lại bài văn+ Tìm lỗi sai hoặc chưa hay về dàn bài, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn.+ Sửa lại cho đúng, cho hay.Các em có thể tự làm một mình hoặc cùng bạn kiểm tra để đặt ra câu hỏi và tự trả lờinhư:+ Mở bài, thân bài, kết bài đã đủ bố cục chưa?+ Nên thêm hay bớt chỗ nào? thay thế từ nào cho phù hợp? Có lạc ý không?...+ Bài văn, đoạn văn có đủ bố cục chưa?+ Mình đã dùng nhiều từ láy, từ gợi tả chưa?+ Những câu nào sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa?23+ Có lỗi chính tả không?+ Câu có đủ thành phần chưa? Câu nào cần bổ sung trạng ngữ?+ Cách trình bày đoạn đã phù hợp chưa?…* Với giáo viên: Đây là kết quả của việc giảng dạy nhiều ngày- bước hái quả, nên chúngta sẽ biết được ưu điểm, hạn chế trong cách dạy để điều chỉnh cho phù hợp.Tổ chức rút kinh nghiệm thực hiện tiết trả bài chính là thực hiện khâu cuối cùng kiểmtra, đánh giá nhằm mục đích củng cố lại dạng bài, biết sửa lỗi, bổ sung ý thiếu cho bài tớivà nâng cao chất lượng viết văn.* Cách làm: Thu bài, chấm, đọc ghi lại những lỗi cụ thể, ghi câu văn hay, ý hay, đoạnvăn giàu hình ảnh, dùng từ khéo léo … thống kê vào bài soạn tiết trả bài, có khi đưa vàocuốn sổ tích lũy cho những năm sau.+ Tìm cách sửa lỗi cho học sinh.+ Cho học sinh đọc lại bài nếu cần, yêu cầu học sinh đó và các bạn tìm lỗi giúp bạn sửavà xem ai có cách sửa hay nhất.+ Giáo viên dùng câu hỏi gợi mở dẫn dắt để học sinh tự phát hiện ra lỗi sai và sửa lỗi.Hướng dẫn chữa lỗi từ đơn giản đến phức tạp. Rèn cho học sinh có thói quen kiểm tratrước khi viết hoặc viết rồi vẫn có chỗ sửa sai như vở chính tả.Lỗi saiSửa lại……Cho học sinh đọc lại câu văn hay, ý hay, bài văn viết tốt để các bạn tham khảo đồng thờiđể kích thích, khích lệ động viên các em theo đặc điểm tâm listaoj ấn tượng tốt: [nhà văntriển vọng, nhà văn nhí, cây bút tài năng, …]. Những học sinh học chưa tốt thì cần quantâm đặc biệt để các em có sự tiến bộ. Nếu tiến bộ dù rất nhỏ cũng nên khen, khuyến khíchđộng viên để các em tự tin, cố gắng và không ngừng vươn lên.Giáo viên nên kiên trì để hình thành thói quen cho học sinh thì chắc hẳn sẽ hạn chế đượcnhững lỗi và giờ trả bài sẽ nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn.2. Hướng dẫn học sinh một số thủ pháp làm văn tả cảnh2.1 . Chọn đối tượng tả.24+ Thực tế, chương trình sách giáo khoa, một số đề thi, đề tự luyện văn tả cảnh thườngra một số đề dạng mở. Tức là, học sinh có thể tuỳ chọn đối tượng tả cụ thể trong chủ đềyêu cầu của đề bài. Tuy thế, nhiều em còn lúng túng không biết lựa chọn tả cảnh gì. Đôikhi các em còn chọn những đối tượng cụ thể mà không hề có cơ hội quan sát hoặc chỉquan sát theo kiểu đã biết sơ qua.+ Tác dụng : Việc lựa chọn đúng đối tượng sẽ giúp học sinh có được ngay hứng thú banđầu để chuẩn bị cho việc quan sát cảnh, tạo cơ sở cho việc hoàn thành tốt bài văn, đoạnvăn yêu cầu.+ Hướng giải quyết :> Bước1. Giáo viên cho học sinh xác định chính xác đối tượng chung trong đề bài.> Bước 2. Liệt kê ra một số đối tượng cụ thể thuộc yêu cầu của đề bài.> Bước 3. Kiểm tra những hiểu biết của mình về các đối tượng cụ thể đó.> Bước 4. Dự đoán những thuận lợi, khó khăn khi quan sát, sắp xếp ý, trình tự tả, sửdụng ngôn từ khi miêu tả với các đối tượng được liệt kê.> Bước 5. Dựa vào bước 3, bước 4, đối tượng nào nhiều ưu điểm hơn thì quyết định chọnđối tượng đó.2.2. Xây dựng mở bài trong bài văn tả cảnh+ Thực tế: Trong chương trình dạy tập làm văn lớp 5 cũng có hướng dẫn học sinh mở bàikhi miêu tả cảnh như: Mở bài gián tiếp và trực tiếp. Tuy nhiên học sinh mới hiểu phần líthuyết mà chưa biết cách làm thế nào cho hay cho sinh động và ở hai kiểu mở bài đó cónhững cách mở bài nào. Đây chính là nguyên nhân khiến cho các em vô cùng lúng túngvà mất nhiều thời gian để suy nghĩ trong khi đã sẵn sàng viết phần thân bài.+ Tác dụng: Mở bài là phần đầu tiên, vị trí của nó bao giờ cũng nằm ở phần đầu bài, làphần trước nhất đến với người đọc, gây cho người đọc cảm giác, ấn tượng về bài viết, tạora âm hưởng chung cho toàn bài.- Phần này có vai trò và tầm quan trọng khá đặc biết vì một mở bài gọn gàng, hấp dẫn sẽtạo được hứng thú cho người đọc và báo hiệu một nội dung tốt.+ Hướng giải quyết : Để học sinh làm tốt phần mở bài giáo viên cần cho học sinh hiểuthế nào là mở bài trực tiếp, gián tiếp, ưu nhược điểm của từng loại.a. Mở bài trực tiếp là giới thiệu ngay với người đọc cảnh mà mình sẽ miêu tả.25

Page 2

Video liên quan

Chủ Đề