Sự giống nhau giữa văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự và văn bản miêu tả, tự sự là gì

Sự giống nhau giữa văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự và văn bản miêu

10/11/2020 265

Câu hỏi Đáp án và lời giải
Câu Hỏi:
Sự giống nhau giữa văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự và văn bản miêu tả, tự sự là gì?
A. Cùng chung mục đích để hiểu rõ về đối tượng, đề tài. B. Đều phản ánh chính xác, khách quan, trung thành với đối tượng. C. Đều có thể phát huy tính tưởng tượng, hư cấu. D. Cả ba đáp án trên.
Câu hỏi trong đề: Trắc nghiệm bài Ôn tập phần tập làm văn
Đáp án và lời giải
đáp án đúng: A

Nguyễn Hưng (Tổng hợp)

Báo đáp án sai
Đang xử lý...

Cảm ơn Quý khách đã gửi thông báo.

Quý khách vui lòng thử lại sau.

Soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn - Ngữ văn 9 tập 1

1.Phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9, tập một có những nội dung lớn nào? Những nội dung nào là trọng tâm cần chú ý?

2.Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh như thế nào? Cho một ví dụ cụ thể.

3.Văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự giống và khác với văn bản miêu tả, tự sự ở điểm nào?

4.Sách Ngữ văn 9, tập một nêu lên những nội dung gì về văn bản tự sự? Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào? Hãy cho ví dụ một đoạn văn tự sự trong đoạn trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm; một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận và một đoạn văn tự sự có sử dụng cả yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. (Có thể lấy trong các tác phẩm văn học đã học, đã đọc hoặc trong các bài văn tham khảo của bạn cũng như của mình,…)

5.Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? Vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện của các yếu tố này trong văn bản tự sự như thế nào? Tìm các ví dụ về đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.

6.Tìm hai đoạn văn tự sự, trong đó có một đoạn người kể chuyện kể theo ngôi thứ nhất, một đoạn kể theo ngôi thứ ba. Nhận xét vai trò của mỗi loại người kể chuyện đã nêu.

Lời giải:
Câu 1 – Trang 206 SGK ngữ văn 9 tập 1: Phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9, tập một có những nội dung lớn nào? Những nội dung nào là trọng tâm cần chú ý?
Trả lời
Phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9, tập một có những nội dung lớn sau:- Văn bản thuyết minh với trọng tâm là luyện tập việc kết hợp giữa thuyết minh với các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
- Văn bản tự sự với hai trọng tâm:
+ Sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, giữa tự sự với lập luận.
+ Một số nội dung mới trong văn bản tự sự như: đối thoại và độc thoại nội tâm trong tự sự; người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong tự sự.
Câu 2 –Trang 206 SGK ngữ văn 9 tập 1: Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh như thế nào? Cho một ví dụ cụ thể.
Trả lời
Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: Trong thuyết minh, nhiều khi người ta phải kết hợp với các biện pháp nghệ thuật và các yếu tố miêu tả để bài viết được sinh động và hấp dẫn. Ví dụ khi thuyết minh về một ngôi chùa cổ, người thuyết minh có khi phải sử dụng những liên tưởng, tưởng tượng, lối so sánh, nhân hóa… để khơi gợi sự cảm thụ về đối tượng được thuyết minh. Vì thế yếu tố miêu tả cũng phải được vận dụng để người đọc hình dung ra ngôi chùa ấy có dáng vẻ như thế nào; màu sắc, không gian, hình khối, cảnh vật xung quanh…
Câu 3 – Trang 206 SGK ngữ văn 9 tập 1: Văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự giống và khác với văn bản miêu tả, tự sự ở điểm nào?
Trả lời

Văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự khác văn bản miêu tả, tự sự ở nhiều điểm nhưng quan trọng nhất là: Thuyết minh chủ yếu dùng các phương pháp khoa học (dùng thuật ngữ, số liệu cụ thể, ngôn từ đơn nghĩa) để đảm bảo tính khách quan, khoa học; miêu tả và tự sự, trái lại chủ yếu dùng các phương pháp nghệ thuật như hư cấu, tưởng tượng, so sánh, phóng đại…Miêu tả, tự sự trong văn bản thuyết minh chỉ là những yếu tố xuất hiện đơn lẻ, có tác dụng minh họa cho nội dung thuyết minh khi cần thiết.
Câu 4 – Trang 206 SGK ngữ văn 9 tập 1: Sách Ngữ văn 9, tập một nêu lên những nội dung gì về văn bản tự sự? Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào? Hãy cho ví dụ một đoạn văn tự sự trong đoạn trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm; một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận và một đoạn văn tự sự có sử dụng cả yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. (Có thể lấy trong các tác phẩm văn học đã học, đã đọc hoặc trong các bài văn tham khảo của bạn cũng như của mình,…)
Trả lời

Nội dung chính của văn bản tự sự là kể chuyện (gồm có sự kiện, nhân vật và lời kể). Ngoài ra trong tự sự còn có miêu tả và nghị luận.
- Miêu tả trong văn bản tự sự có tác dụng làm cho sự kiện, nhân vật, cảnh vật trở nên sinh động, hấp dẫn. Riêng miêu tả nội tâm làm cho những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật được bộc lộ trực tiếp, do đó góp phần thể hiện tính cách nhân vật.
- Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm:
“Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo cho con trước ngày khai trường. Còn điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: “Hằng năm cứ vào cuối thu…Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”.
(Cổng trường mở ra- Lí Lan- Ngữ văn 7, tập một).
- Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận:
Vẽ gì khó
Có người thợ vẽ cho vua nước Tề mấy bức tranh. Vua hỏi:
- Vẽ gì khó?
- Vẽ chó, vẽ ngựa khó.
- Vẽ gì dễ?
- Vẽ ma quỷ dễ.
- Sao lại thế?
- Chó ngựa ai cũng trông thấy, vẽ mà không giống, thì người ta chê cười cho. Ma quỷ là giống vô hình, không ai trông thấy, vẽ thế nào cũng được, không ai bắt bẻ.
Người bỏ những công việc nhật dụng, chỉ chăm chú làm những công việc kì dị, quái gở để lòe thiên hạ, thì có khác nào người thợ chỉ vẽ ma quỷ, nghĩa là tránh cái khó để làm cái dễ vậy.
(Theo Cổ học tinh hoa)
- Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận:
“Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở cho vừa ý họ…Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi và bảo:
- Lão làm bộ đấy! Thật ra thì lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: Lão vừa xin tôi một ít bả chó…
Tôi trố to đôi măt, ngạc nhiên. Hắn thì thầm:
- Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến vườn nhà lão…Lão định cho nó xơi một bữa. Nếu trúng, lão với tôi uống rượu.
Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết…Một người như thế ấy!...Một người đã khóc vì trot lừa một con chó!...Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng…Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời này quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”.
(Lão Hạc - Nam Cao- Ngữ văn 8, tập một)
Câu 5 – Trang 206 SGK ngữ văn 9 tập 1: Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? Vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện của các yếu tố này trong văn bản tự sự như thế nào? Tìm các ví dụ về đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
Trả lời
Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người, nó được trình bày trong văn bản tự sự bằng các gạch đầu dòng hoặc đóng khung bằng dấu ngoặc kép.
- Độc thoại là lời một người nói với chính mình hoặc với ai đó trong tưởng tượng. Có loại độc thoại nói thành lời (có thể được trình bày bằng các gạch đầu dòng hoặc đặt trong dấu ngoặc kép) và độc thoại dưới hình thức suy nghĩ (gọi là độc thoại nội tâm và không dùng dấu gạch đầu dòng).
- Ví dụ: Đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm:
[…] tôi cất giọng véo von:
Cái Cò, cái Vạc, cái Nông
Ba cái cùng béo, vặt lông cái nào?
Vặt lông cái Cốc cho tao
Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn.
Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào, giật nẩy hai đầu cánh, muốn bay. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Chị lò dò về phía cửa hang tôi, hỏi:
Đứa nào cạnh khóe gì tao thế? Đứa nào cạnh khóe gì tao thế?
Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị: “Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!”
(Dế Mèn phiêu lưu kí- Tô Hoài, Ngữ văn 6, tập hai)
Câu 6 – Trang 206 SGK ngữ văn 9 tập 1: Tìm hai đoạn văn tự sự, trong đó có một đoạn người kể chuyện kể theo ngôi thứ nhất, một đoạn kể theo ngôi thứ ba. Nhận xét vai trò của mỗi loại người kể chuyện đã nêu.
Trả lời

* Đoạn văn tự sự có người kể chuyện kể theo ngôi thứ nhất:
Xe chạy chầm chậm... Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vai giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ toi cũng sụt sùi theo:
- Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tô nhắc lại lời người họ nội của tôi...
(Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng, Ngữ văn 8, tập một)

* Đoạn văn tự sự có người kể chuyện kể theo ngôi thứ ba:
Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho với người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:
- Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
- Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đay, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
(Hoàng Lê nhất thống chí- Ngô gia văn phái, Ngữ văn 9, tập một)
* Nhận xét về người kể chuyện trong hai đoạn văn:
- Ở đoạn thứ nhất, người kể chuyện là nhân vật chú bé Hồng. Ngôi kể này giúp cho người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lí tinh vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật tôi... Tuy nhiên ngôi kể này cũng có hạn chế là không miêu tả bao quát được các đối tượng một cách khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều và do đó dễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật.
- Ở đoạn thứ hai, người kể chuyện ở đây là vô nhân xưng, không xuất hiện trong câu chuyện. Người kể câu chuyện ở đây thấy hết và biết tất mọi việc, mọi người, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật,... và kể lại câu chuyện một cách khách quan. Tuy nhiên ngôi kể này cũng có hạn chế là không thể đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lí tinh vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn của từng nhân vật, không dẫn dắt, chủ động điều khiển nhịp kể như ngôi thứ nhất.

Giải các bài tập Bài 15 SGK Ngữ văn 9 Chiếc lược ngà (trích) Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại Kiểm tra phần Tiếng Việt Ôn tập phần Tập làm văn
Bài trước Bài sau

Lập bảng so sánh đặc điểm của văn bản thuyết minh với các loại văn bản đã học trong chương trình

SO SÁNH CÁC KIỂU VĂN BẢN

Sự khác biệt của các kiểu văn bản. - Tự sự: trình bày sự việc - Miêu tả: Đối tượng là con người, vật, hiện tượng tái hiện đặc điểm của chúng. - Thuyết minh: Cần trình bày những đối tượng được thuyết minh, cần làm rõ về bản chất bên trong và nhiều phương diện có tính khách quan. » Xem thêm

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. SO SÁNH CÁC KIỂU VĂN BẢN 1. Sự khác biệt của các kiểu văn bản. - Tự sự: trình bày sự việc - Miêu tả: Đối tượng là con người, vật, hiện tượng tái hiện đặc điểm của chúng. - Thuyết minh: Cần trình bày những đối tượng được thuyết minh, cần làm rõ về bản chất bên trong và nhiều phương diện có tính khách quan. - Nghị luận: Bày tỏ quan điểm - Biểu cảm: Cảm xúc - Điều hành: Hành chính 2. Phân biệt các thể loại văn học và kiểu văn bản a. Văn bản tự sự và thể loại văn học tự sự. - Giống: Kể sự việc. - Khác: Văn bản tự sự: xét hình thức, phương thức Thể loại tự sự: Đa dạng, gồm: +Truyện ngắn + Tiểu thuyết + Kịch Tính nghệ thuật trong tác phẩm tự sự: - Cốt truyện - nhân vật- sự việc - Kết cấu.
  2. b. Kiểu văn bản cảm và thể loại trữ tình: - Giống: Chứa đựng cảm xúc  tình cảm chủ đạo. - Khác nhau: + Văn bản biểu cảm: bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi). + Tác phẩm trữ tình: đời sống cảm xúc phong phú của chủ thể trước vấn đề đời sống (thơ). Vai trò của các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận. - Thuyết minh: giải thích cho 1 cơ sở nào đó của vấn đề bàn luận. - Tự sự: sự việc dẫn chứng cho vấn đề. - Miêu tả: BA KIỂU VĂN BẢN HỌC Ở LỚP 9. Hệ thống đặc điểm 3 kiểu văn bản lớp 9. Kiểu văn Văn bản thuyết bản Văn bản tự sự Văn bản nghị luận minh Đặc điểm Phơi bày nội dung - Trình bày sự Bày tỏ quan điểm sâu kín bên trong việc nhận xét đánh giá về Đích (mục đích) đặc trưng đối tượng vai trò
  3. - Đặc điểm khả - Sự việc. Luận điểm, luận cứ, Các yếu tố tạo quan của đối - Nhân vật dẫn chứng. thành Phương pháp thuyết Giới thiệu, trình - Hệ thống lập luận (Khả năng kết minh: giải thích bày diễn biến - Kết hợp miêu tả, tự sự. hợp) đặc điểm cách làm

Soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn - Ngữ văn 9 tập 1 (chi tiết)

Video hướng dẫn giải

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 (trang 206 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Phần Tập làm văn trongNgữ văn 9, tập một có những nội dung lớn nào? Những nội dung nào là trọng tâm cần chú ý?

Lời giải chi tiết:

– Trong phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9 tập một có hai nội dung lớn: thuyết minh và tự sự.

– Những nội dung là trọng tâm cần chú ý:

+ Trong thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật khác giúp bài văn thêm sinh động, rõ ràng.

+ Trong tự sự có miêu tả, nghị luận.

+ Sự kết hợp các phương thức đó kết hợp với phương thức chính là cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn. Tuy nhiên sự kết hợp đó chỉ thành công khi có sự hợp lí: đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 2 (trang 206SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh như thế nào? Cho một ví dụ cụ thể.

Lời giải chi tiết:

Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyế minh: làm cho đối tượng thuyết minh được cụ thể hóa, dễ hiểu và hấp dẫn người đọc.

Ví dụ: Khi thuyết minh về cây chuối:

– Thân cây chuối có hình dáng thẳng, vươn cao đón ánh mặt trời.

– Lá chuối tươi bản rộng, xanh mướt, dọc cứng giống như cánh buồm căng.

– Lá chuối khô một màu nâu sẫm, rũ xuống, nằm ép mình như còn cố bao bọc, che chở cho thân cây.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 3 (trang 206SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự giống và khác với văn bản miêu tả, tự sự ở điểm nào?

Lời giải chi tiết:

Yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản thuyết minh khác miêu tả, tự sự trong văn bản miêu tả, tự sự ở chỗ: Miêu tả, tự sự trong thuyết minh tuy cũng có dùng một số biện pháp nghệ thuật nhưng nghiêng về tính khách quan, khoa học và được sử dụng có mức độ. Còn miêu tả, tự sự mang sắc thái chủ quan của người viết, sử dụng rộng rãi các biện pháp nghệ thuật.

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 4 (trang 206SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

SáchNgữ văn 9, tập 1 nêu lên những nội dung gì về văn bản tự sự? Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào? Hãy cho ví dụ một đoạn văn tự sự trong đoạn trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm; một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận và một đoạn văn tự sự có sử dụng cả yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. (Có thể lấy trong các tác phẩm văn học đã học, đã đọc hoặc trong các bài văn tham khảo của bạn cũng như của mình,…)

Lời giải chi tiết:

– Nội dung chính của văn bản tự sự là kể chuyện (hay trần thuật), bao gồm các yếu tố: các sự kiện, nhân vật, ngời kể chuyện. Bên cạnh đó còn có miêu tả, nghị luận.

– Miêu tả nội tâm trong văn tự sự làm cho những suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật bộc lộ ra ngoài.

– Nghị luận trong văn bản tự sự vừa có thể bộc lộ tính cách, vừa thấy được quan điểm, thái độ đánh giá của tác giả đối với sự việc ấy.

Các ví dụ:

Đoạn văn tự sự sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”

(Kiều ở lầu Ngưng Bích –Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Đoạn văn tự sự dùng yếu tố nghị luận:

“Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất, kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì cũng thành đường thôi”.

(Cố hương –Lỗ Tấn)

Đoạn văn sử dụng kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận:

“Thứ suy rộng ra và chua chắn nhận ra rằng cái sự buồn cười ấy là bất thường, chẳng riêng gì nhà ý mà có lẽ chung cho khắp mọi nơi. Bao giờ và ở đâu cũng thế thôi. Thằng nào chịu khổ quen rồi thì cứ mà chịu mãi đi! Mà thương những kẻ ăn nhiều nhất, hưởng nhiều nhất thì lại chính là những kẻ không cần ăn một tí nào hoặc không đáng hưởng một ly nào”.

(Sống mòn,Nam Cao)

Câu 5

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 5 (trang 206SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? Vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện của các yếu tố này trong văn bản tự sự như thế nào? Tìm các ví dụ về đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.

Lời giải chi tiết:

– Đối thoại: là hình thức đối đáp trò chuyện giữa hai hay nhiều người.

Vai trò: làm cho câu chuyện sống động như trong cuộc sống.

Ví dụ:

Mẹ tôi nói:

– Con hãy nghỉ ngơi vài hôm, đi thăm các nhà bà con một chút rồi cùng mẹ con mình lên đường.

– Vâng.

(Cố hương– Lỗ Tấn)

– Độc thoại: là lời nói không nhằm vào ai đó hoặc nói với chính mình. (phái trước có dấu ghạch đầu dòng).

Vai trò: bộc lộ trực tiếp thái độ, cảm xúc, tâm lí của nhân vật.

Ví dụ:

Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:

– Hà nắng gớm, về nào….

(Làng– Kim Lân)

– Độc thoại nội tâm: là lời độc thoại không cất lên thành lời (không có dấu ghạch đầu dòng).

Vai trò: dễ đi sâu vào việc khám phá nội tâm nhân vật.

Ví dụ:

Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lãi cứ giàn ra, Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…

(Làng– Kim Lân)

Câu 6

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 6 (trang 206SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Tìm hai đoạn văn tự sự, trong đó có một đoạn người kể chuyện kể theo ngôi thứ nhất, một đoạn kể theo ngôi thứ ba. Nhận xét vai trò của mỗi loại người kể chuyện đã nêu.

Lời giải chi tiết:

a. Ví dụ về các đoạn văn tự sự

- Đoạn văn kể theo ngôi thứ nhất:

Lão đặt xe điếu, hút. Tôi vừa thở khói, vừa gà gà đôi mắt của người say, nhìn lão, nhìn để làm ra vẻ chú ý đến câu nói của lão đó thôi. Thật ra thì trong lòng tôi rất dửng dưng. Tôi nghe câu ấy đã nhàm rồi. Tôi lại biết rằng: lão nói là nói để có đấy thôi; chẳng bao giờ lão bán đâu. Vả lại, có bán thật nữa thì đã sao? Làm quái gì một con chó mà lão có vẻ băn khoăn quá thế...

- Đoạn văn kể theo ngôi thứ ba:

Rời cầu cây số 4 một quãng, xe trèo lên núi. Mây hắt từng chiếc quạt trắng lên từ các thung lũng. Chỉ thấy thấp thoáng trong màu xanh bao la, ở phía trước, một vệt hình ba góc màu vàng, chính là đoạn đường mình vừa đi qua. Đi một lúc lâu, ngửng lên, vẫn thấy cái vệt ba góc đó. Đến bây giờ, người lái xe già mới cất tiếng nói: - Con suối có thác trắng xoá ta vừa qua là trạm rừng. Một lúc nữa thì tới Sapa. Bác không ghé thăm Sapa ư? Họa sĩ nào cũng đến Sapa! Ở đấy tha hồ mà vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều họa sĩ như bác. Họa sĩ Tô Ngọc Vân này, họa sĩ Hoàng Kiệt này…

b. Nhận xét

– Vai trò kể theo ngôi thứ nhất: sự kiện, nhân vật được nhìn dưới mắt tou với những nhận xát, cảm xúc chủ quan nên sinh động nhưng cũng có thể phiến diện, một chiều trong cách nhìn, đánh giá.

– Vai trò của người kể theo ngôi thứ ba: tất cả được đánh giá theo điểm nhìn của tác giả. Tuy nhiên, đối với một số tác phẩm hiện đại, người kể chuyện có thể đứng ở nhiều điểm nhìn, do đó sự kiện, nhân vật hiện lên ở nhiều chiều, nhiều cách đánh giá.

Loigiaihay.com

  • Sự giống nhau giữa văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự và văn bản miêu tả, tự sự là gì

    Soạn bài Khởi ngữ (chi tiết)

    Soạn bài Khởi ngữ trang 7 SGK Văn 9 tập 2. Câu 2. Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì):

  • Sự giống nhau giữa văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự và văn bản miêu tả, tự sự là gì

    Soạn bài Phép phân tích và tổng hợp (chi tiết)

    Soạn bài Phép phân tích và tổng hợp trang 9 SGK Ngữ văn 9 tập 2. Câu 4. Qua đó, em hiểu phân tích có vai trò như thế nào trong lập luận.

  • Sự giống nhau giữa văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự và văn bản miêu tả, tự sự là gì

    Soạn bài Luyện tập phân tích và tổng hợp (chi tiết)

    Soạn bài Luyện tập phân tích và tổng hợp trang 11 SGK Văn 9. Câu 3. Dựa vào văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm, em hãy phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách.

  • Sự giống nhau giữa văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự và văn bản miêu tả, tự sự là gì

    Soạn bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Ngắn gọn nhất

    Soạn văn lớp 9 tập 2 ngắn gọn bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn. Câu 1: Đoạn văn bàn về mối quan hệ giữa hiện thực cuộc sống và sự sáng tạo của người nghệ sĩ.