Suy gan có chữa được không
21/03/2015 Tác giả: 763 lượt xem Show Khi phần lớn gan bị tổn thương hoặc không có khả năng hoạt động, tình trạng suy gan sẽ xảy ra. Suy gan có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh nên cần phải chăm sóc khẩn cấp và đặc biệt. Suy gan xuất hiện chủ yếu ở người lớn. Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến những biểu hiện suy gan ở người lớn.
Suy gan có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh nên cần phải chăm sóc khẩn cấp và đặc biệt.
Biểu hiện suy gan ở người lớnNhững người có tình trạng sức khỏe yếu rất dễ bị suy gan. Suy gan giai đoạn đầu rất khó để chẩn đoán. Các triệu chứng bao gồm: Buồn nôn; Mất cảm giác ngon miệng; Mệt mỏi; Gầy sút cân; Tiêu chảy; Vàng da, vàng mắt; Dễ chảy máu; Bụng sưng, chướng lên
(xơ gan cổ trướng); Rối loạn tâm thần hoặc nhầm lẫn; Buồn ngủ; Hôn mê… Điều trị suy gan ở người lớn như thế nào?Suy gan là kết quả của sự suy giảm dài hạn. Mục tiêu điều trị ban đầu có thể là từ phần gan còn hoạt động. Nếu không, ghép gan sẽ là phương pháp điều trị tốt nhất. Bên cạnh đó, người bệnh cần có chế độ dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi và luyện tập hợp lý. Chế độ dinh dưỡng cần tuân thủ theo lời khuyên của bác sĩ. Buồn nôn, mất cảm giác ngon miệng, mệt mỏi, gầy sút cân… là những triệu chứng của suy gan Theo các bác sĩ, cách tốt nhất để phòng ngừa suy gan là hạn chế sự phát triển của bệnh xơ gan hoặc viêm gan. Dưới đây là một số cách để ngừa suy gan: Tiêm vác-xin ngừa viêm gan hoặc Globulin miễn dịch để ngừa viêm gan A hoặc B; Có
chế độ ăn đầy đủ chứa tất cả các nhóm thực phẩm; Uống rượu vừa phải. Tránh uống rượu khi bạn dùng Acetaminophen (Tylenol); Vệ sinh sạch sẽ. Bởi vi trùng lây lan qua bàn tay, hãy rửa tay kỹ sau khi sử dụng xà phòng. Ngoài ra cần rửa tay trước khi ăn; Không dùng hay xử lý máu, các sản phẩm máu; Không dùng chung đồ dụng vệ sinh cá nhân bao gồm bàn chải đánh răng, dao cạo râu; Nếu bạn phát hiện ra một vết hay một lỗ nhỏ trên cơ thể , hãy đảm bảo tất cả các đồ dùng vệ sinh là vô trùng; Hãy sử dụng
bao cao su khi quan hệ tình dục; Không dùng chung kim tiêm khi tiêm thuốc vào tính mạch. Từ lâu, Phòng khám chuyên khoa Gan mật Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc được biết đến là địa chỉ khám chữa uy tín các bệnh lý về gan. Từ lâu, Phòng khám huyên khoa Gan mật Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc được biết đến là địa chỉ khám chữa uy tín các bệnh lý về gan. Phòng khám chuyên khoa Gan mật hội tụ được các bác sĩ giỏi là những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực gan mật. Hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại bậc nhất, phục vụ tốt nhất cho việc khám chữa bệnh. Khám và điều trị các bệnh về gan ở đây, người bệnh được đón tiếp ân cần, chỉ dẫn chu đáo và chăm sóc nhẹ nhàng trong suốt quá trình khám và điều trị bệnh. Nguyên nhân thường gặp nhất của suy gan cấp là thuốc và virus viêm gan. Các triệu chứng chính là vàng da, rối loạn đông máu, và bệnh não. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng. Điều trị chủ yếu là hỗ trợ, một số có thể ghép gan và/hoặc điều trị đặc hiệu (ví dụ:, Nacetylcysteine đối với ngộ độc acetaminophen). Suy gan có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng không có cách nào được áp dụng chung toàn cầu (xem bảng Phân loại Suy gan Phân loại Suy gan * ). Nhìn chung các nguyên nhân phổ biến nhất suy gan cấp tính là
Ở các nước đang phát triển, viêm gan virut thường được xem là nguyên nhân phổ biến nhất; ở các nước phát triển, độc chất thường được coi là nguyên nhân phổ biến nhất. Nói chung, căn nguyên virut thường gặp nhất là virut viêm gan B Viêm gan B, cấp tính Nguyên nhân của viêm gan B là do vi-rút ADN thường lây truyền qua đường tiêm. Bệnh gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan vi-rú... đọc thêm , thường đồng nhiễm viêm gan D Viêm gan D Viêm gan D gây ra bởi một loại vi-rút RNA khiếm khuyết (yếu tố delta) chỉ có thể nhân lên khi có vi-rút viêm gan B. Bệnh xảy ra không thường... đọc thêm ; viêm gan C không phải là một nguyên nhân phổ biến. Các căn nguyên virut khác có thể gồm cytomegalovirus Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) Cytomegalovirus (CMV, herpesvirus người type 5) có thể gây nhiễm trùng có nhiều mức độ nghiêm trọng. Hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn nhưng khô... đọc thêm , Epstein-Barr virus Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do siêu vi khuẩn Epstein-Barr (EBV, herpesvirus type 4) và có đặc điểm là mệt mỏi, sốt, viêm họng, và hạch to. Mệt mỏi có... đọc thêm , herpes simplex virus Nhiễm virus Herpes simplex (HSV) Herpes simplex Herpes (herpesviruses loại 1 và 2) thường gây nhiễm trùng tái phát ảnh hưởng đến da, miệng, môi, mắt và bộ phận sinh dục. Các bệnh nhiễm... đọc thêm ,virus herpes 6 của người, parvovirus B19 Bệnh ban đỏ nhiễm khuẩn (Erythema Infectiosum) Ban đỏ nhiễm khuẩn, nhiễm trùng cấp tính với parvovirus B19, gây ra các triệu chứng thể chất nhẹ và ban đỏ dầy hoặc phát ban ban dạng dát sẩn bắt đầu trên má và lan rộng chủ yếu ở các chi được... đọc thêm , varicella-zoster virus Thủy đậu Bệnh đậu mùa là một trường hợp nhiễm trùng cấp tính, toàn thân, thường là do trẻ do virut varicella-zoster gây ra (loại virut gây bệnh herpes - 3)... đọc thêm , virut viêm gan A (hiếm gặp), virut viêm gan E (đặc biệt nếu bị co giật trong thai kỳ) và virut gây sốt xuất huyết ( xem Tổng quan về nhiễm trùng Arbovirus, Arenavirus và Filovirus Tổng quan về nhiễm trùng Arbovirus, Arenavirus và Filovirus ). Độc chất phổ biến nhất là acetaminophen Ngộ độc Acetaminophen Ngộ độc acetaminophen có thể gây ra viêm dạ dày ruột dạ dày trong vài giờ và độc gan sau khi nuốt phải sau 1 đến 3 ngày. Mức độ gây độc gan khi dù... đọc thêm ; độ ngộ độc liên quan với liều dùng. Các yếu tố tiên lượng của suy gan cấp do acetaminophen bao gồm bệnh gan đã mắc trước đó, nghiện rượu và sử dụng các thuốc gây ảnh hưởng hệ thống enzym cytochrome P-450 (ví dụ thuốc chống co giật). Các chất độc khác bao gồm amoxicillin/clavulanate, halothane, hợp chất sắt, isoniazid, thuốc chống viêm không steroid NSAIDs, một số hợp chất trong các sản phẩm thảo dược và nấm Amanita phalloides ( xem Tổn thương gan do thuốc gây ra Tổn thương gan do thuốc gây ra Nhiều loại thuốc (ví dụ, statin) thường gây tăng men gan không triệu chứng (alanin aminotransferase [ALT], aspartate aminotransferase [AST], phosphatase kiềm). Tuy nhiên, tổn thương gan đáng... đọc thêm ). Một số phản ứng thuốc là không đồng nhất. Các nguyên nhân ít phổ biến hơn bao gồm
Các nguyên nhân mạch máu bao gồm huyết khối tĩnh mạch gan (Hội chứng Budd-Chiari Hội chứng Budd-Chiari Hội chứng Budd-Chiari là sự tắc nghẽn dòng chảy tĩnh mạch gan có nguồn gốc bất kì từ các tĩnh mạch gan nhỏ trong gan đến tĩnh mạch chủ dưới và tâm nhĩ phải... đọc thêm viêm gan do thiếu máu cục bộ Viêm gan thiếu máu cục bộ Viêm gan thiếu máu cục bộ là tổn thương gan lan tỏa do cung cấp máu hoặc oxy không đủ. (Xem thêm Tổng quan các rối loạn mạch máu gan.) Nguyên nhân đa số thường... đọc thêm ), huyết khối tĩnh mạch cửa Huyết khối tĩnh mạch cửa Huyết khối tĩnh mạch cửa gây tăng áp lực tĩnh mạch cửa và hậu quả là xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch, thường ở đoạn thấp thực quản hay dạ dày... đọc thêm , và hội chứng tắc nghẽn xoang gan (còn gọi là bệnh tắc tĩnh mạch gan Hội chứng tắc nghẽn xoang Hội chứng tắc nghẽn xoang gây ra bởi tổn thương nội mô, dẫn đến sự tắc nghẽn không hình thành huyết khối của đoạn tiểu tĩnh mạch gan tận và xoang gan chứ khô... đọc thêm ), đôi khi gây ra do thuốc hoặc độc tố. Nguyên nhân chuyển hóa bao gồm gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳ Gan nhiễm mỡ trong thai kỳ Rối loạn gan trong thai kỳ có thể Độc nhất trong thai kỳ Tồn tại từ trước Trùng khớp với thai kỳ và có thể trầm trọng thêm do mang thai Vàng da có thể là kết quả của trường hợp không mang... đọc thêm , Hội chứng HELLP (tan máu, tăng chỉ số xét nhiệm ở gan và giảm tiểu cầu), Hội chứng Reye Hội chứng Reye Hội chứng Reye là một dạng hiếm gặp bệnh não cấp tính và xâm nhập mỡ trong gan có xu hướng xảy ra sau nhiễm một số virus cấp tính, đặc biệt khi dùng salicylat... đọc thêm , và Bệnh Wilson Bệnh Wilson Bệnh Wilson là kết quả của sự tích tụ đồng trong gan và các cơ quan khác. Phát triển các triệu chứng gan hoặc thần kinh. Chẩn đoán dựa trên nồng... đọc thêm . Các nguyên nhân khác bao gồm viêm gan tự miễn Tổng quan về Viêm Gan vi-rút Viêm gan vi-rút mạn tính là viêm gan kéo dài > 6 tháng. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm viêm gan B và C, bệnh gan do nguyê... đọc thêm , di căn gan, say nắng, và nhiễm khuẩn huyết. Nguyên nhân không thể xác định được chiếm 20% các trường hợp. Trong suy gan cấp, suy đa tạng thường có căn nguyên và cơ chế không rõ ràng. Các hệ cơ quan bị ảnh hưởng bao gồm
Triệu chứng và Dấu hiệuCác biểu hiện đặc trưng là thay đổi ý thức ( Hội chứng não cửa chủ Bệnh não não gan là một hội chứng thần kinh tâm thần có thể xuất hiện ở những bệnh nhân có bệnh gan. Nguyên nhân thường gặp nhất là do lượng... đọc thêm thường trong bệnh cảnh của bệnh não gan), và vàng da Vàng da Vàng da là sự chuyển màu vàng ở da và niêm mạc do tăng bilirubin máu. Chứng vàng da nhìn thấy được khi nồng độ bilirubin là khoảng 2 đến 3 mg/dL... đọc thêm . Các biểu hiện của bệnh gan mạn tính như cổ trướng Cổ chướng Cổ trướng là dịch tự do trong khoang phúc mạc. Nguyên nhân phổ biến nhất là tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các triệu chứng thường do bụng chướng. Chẩn đoá... đọc thêm chống lại sự nhạy bén của tình trạng này nhưng có thể xuất hiện trong suy gan bán cấp. Các triệu chứng khác có thể không đặc hiệu (ví dụ, mệt mỏi, chán ăn) hoặc là các biểu hiện của bệnh lý nguyên nhân. Hơi thở mùi gan (mùi hôi hoặc ngọt) và rối loạn chức năng vận động khá phổ biến. Nhịp tim nhanh, thở nhanh, và hạ huyết áp có thể xảy ra khi có hoặc không có nhiễm trùng huyết. Các dấu hiệu của phù não có thể bao gồm ngủ gà, hôn mê, nhịp tim chậm, và cao huyết áp. Bệnh nhân bị nhiễm trùng đôi khi có các triệu chứng tại chỗ (ví dụ, ho, khó thở), Tiểu buốt Tiểu buốt là tình trạng đau hoặc khó chịu khi đi tiểu, điển hình là cảm giác đau buốt, nóng rát. Một số bệnh lý gây đau trên bàng quang hoặc đáy chậu. Tiểu buốt là một triệu chứng rất phổ biến... đọc thêm nhưng những triệu chứng này có thể không có. Mặc dù INR kéo dài, chảy máu rất hiếm khi trừ khi bệnh nhân ở trong đông máu nội mạch rải rác (disseminated intravascular coagulation, DIC) Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC) Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC) liên quan đến sinh quá nhiều bất thường thrombin và fibrin, trong máu tuần hoàn. Trong quá trình... đọc thêm . Điều này là do các bệnh nhân bị suy gan cấp có sự phân bố lại các yếu tố thuận và chống đông, và nếu có, những bệnh nhân này thường tăng đông (1,2) Tài liệu tham khảo về các dấu hiệu và triệu chứng Nguyên nhân thường gặp nhất của suy gan cấp là thuốc và virus viêm gan. Các triệu chứng chính là vàng da, rối loạn đông máu, và bệnh... đọc thêm . Tài liệu tham khảo về các dấu hiệu và triệu chứng
Các xét nghiệm để xác định và đánh giá mức độ nặng của suy gan bao gồm hoạt độ men gan, nồng độ bilirubin và PT. Suy gan cấp thường được coi như chẩn đoán xác định nếu có thay đổi ý thức hoặc PT kéo dài > 4 giây hoặc nếu INR > 1,5 trên những bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng và/hoặc xét nghiệm về tổn thương gan cấp tính. Bằng chứng xơ gan gợi ý rằng suy gan là mãn tính. Bệnh nhân suy gan cấp tính cần được đánh giá các biến chứng. Các xét nghiệm thường được thực hiện trong lần khám đầu tiên bao gồm tổng phân tích tế bào máu, điện giải máu (gồm canxi, phosphat, magie) chức năng thận, tổng phân tích nước tiểu. Nếu xác định có suy gan cấp, cần phải có xét nghiệm khí máu, amylase và lipase, nhóm máu và các xét nghiệm này cũng cần được theo dõi. Amoniac máu đôi khi được khuyến cáo trong chẩn đoán hoặc đánh giá mức độ nặng của bệnh não. Nếu bệnh nhân có quá tải thể tích tuần hoàn và thở nhanh, cần nuôi cấy (máu, nước tiểu, dịch màng não) và chụp X-quang ngực để loại trừ nhiễm trùng. Nếu bệnh nhân rối loạn tri giác hoặc suy giảm tri giác, đặc biệt là những người có rối loạn đông máu, nên làm CT sọ để loại trừ phù não hoặc hiếm khi hơn là xuất huyết nội sọ. Để xác định nguyên nhân gây suy gan cấp, các bác sỹ lâm sàng cần phải hỏi tiền sử đầy đủ về các ngộ độc đường tiêu hóa, bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn (OTC), các thực phẩm chức năng và các chất bổ sung chế độ ăn uống. Các xét nghiệm thường quy để xác định nguyên nhân bao gồm
Các xét nghiệm khác được thực hiện dựa trên những dấu hiệu và gợi ý lâm sàng, như sau:
Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các biến chứng (ví dụ, những thay đổi nhỏ của các dấu hiệu sinh tồn tương thích với nhiễm trùng), và ngưỡng kiểm tra nên ở mức thấp. Ví dụ, bác sĩ lâm sàng không nên coi tình trạng giảm ý thức là do bệnh não; trong những trường hợp như vậy, phải chụp CT sọ và xét nghiệm đường huyết tại giường. Các xét nghiệm thường quy (ví dụ: PT hàng ngày, chất điện giải trong huyết thanh, xét nghiệm chức năng thận, lượng đường trong máu và khí máu) nên được lặp lại nhiều lần trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, xét nghiệm có thể cần phải được thường xuyên hơn (ví dụ, glucose máu mỗi 2 giờ ở bệnh nhân bị bệnh não nặng). Tiên lượng có thể khó khăn. Các các yếu tố tiên lượng quan trọng bao gồm
Các bảng điểm khác nhau (ví dụ tiêu chuẩn của King's College hoặc Acute Physiologic Assessment and Chronic Health Evaluation II [APACHE II]) có thể tiên lượng trên quần thể bệnh nhân nhưng không chính xác lắm đối với từng bệnh nhân.
Liệu pháp chăm sóc tích cực là trọng tâm của điều trị. Cần tránh hoặc sử dụng ở liều thấp nhất có thể các loại thuốc có thể làm nặng thêm các triệu chứng của suy gan cấp (ví dụ, hạ huyết áp, giảm đau). Đối với tụt huyết áp và tổn thương thận cấp tính, mục tiêu của điều trị là tối ưu hóa sự tưới máu mô. Điều trị bao gồm truyền dịch tĩnh mạch thường dùng kháng sinh theo kinh nghiệm cho đến khi loại trừ nhiễm khuẩn huyết. Nếu tình trạng huyết áp thấp vẫn còn khi đã bù 20 mL/kg dịch tinh thể, bác sỹ nên cân nhắc đo áp lực mao mạch phổi bít để định hướng bù dịch. Nếu tình trạng huyết áp thấp vẫn tồn tại mặc dù đã bù đủ dịch, bác sĩ nên cân nhắc sử dụng các thuốc vận mạch (ví dụ: dopamine, epinephrine, norepinephrine).
Động kinh được điều trị bằng phenytoin; tránh các benzodiazepine hoặc chỉ được sử dụng với liều lượng thấp vì chúng gây ra giảm tri giác. Nhiễm trùng được điều trị bằng các thuốc kháng sinh và/hoặc thuốc kháng nấm; bắt đầu điều trị ngay khi bệnh nhân có bất cứ biểu hiện nào của nhiễm trùng (ví dụ: sốt, dấu hiệu tại chỗ, suy tuần hoàn, tình trạng ý thức, hoặc chức năng thận). Vì những dấu hiệu nhiễm trùng chồng lấp với các dấu hiệu của suy gan cấp, nhiễm trùng có thể sẽ được điều trị quá mức trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Rối loạn điện giải có thể cần bổ sung natri, kali, phosphate hoặc magiê. Hạ đường huyết được điều trị bằng truyền glucose liên tục (ví dụ 10% dextrose), và cần theo dõi đường máu thường xuyên vì bệnh não có thể che dấu các triệu chứng hạ đường huyết. Rối loạn đông máu được điều trị bằng huyết tương tươi đông lạnh nếu có xuất huyết, nếu có thủ thuật xâm lấn, hoặc rối loạn đông máu nặng (ví dụ, INR > 7). Các trường hợp khác không dùng huyết tương đông lạnh bởi vì nó có thể dẫn đến tình trạng quá tải thể tích và làm nặng thêm tình trạng phù não. Ngoài ra, khi sử dụng huyết tương tươi đông lạnh, bác sĩ lâm sàng không thể theo dõi những thay đổi trong PT, điều này rất quan trọng vì PT là chỉ số đánh giá mức độ nghiêm trọng của suy gan cấp và do đó đôi khi là tiêu chí để cấy ghép. Yếu tố VII tái tổ hợp đôi khi được sử dụng thay thế hoặc cùng với huyết tương tươi đông lạnh ở bệnh nhân bị quá tải thể tích. Vai trò của nó đang tiến triển. Thuốc chẹn H2 có thể giúp ngăn ngừa xuất huyết tiêu hóa. Hỗ trợ dinh dưỡng là cần thiết nếu bệnh nhân không ăn được. Không cần thiết hạn chế protein; khuyến cáo ở mức 60 g/ngày.
|