Tại sao địa hình bờ biển nước ta đa dạng

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh địa hình ven biển nước ta đa dạng. Giải thích tại sao có sự đa dạng như vậy.

Các câu hỏi tương tự

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh địa hình nước ta đa dạng. Giải thích tại sao địa hình có sự đa dạng như vậy.

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích tại sao địa hình khu vực đồi núi nước ta có sự phân hóa đa dạng.

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh đất của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ đa dạng. Tại sao có sự đa dạng như vậy?

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh địa hình đồi núi nước ta có sự phân hóa đa dạng.

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích tại sao đất đai nước ta đa dạng.

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh và giải thích về tính đa dạng của sinh vật nước ta.

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh sông ngòi nước ta có sự phân hóa đa dạng.

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ đa dạng.

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng tài nguyên du lịch của nước ta rất đa dạng.

Biển Đông là biển bộ phận của

Hệ sinh thái rừng ngập mặn điển hình nhất của nước ta tập trung chủ yếu ở

Vùng biển thuận lợi nhất cho nghề làm muối ở nước ta là

Hiện tượng sạt lở bờ biển xảy ra mạnh nhất ở khu vực ven biển của khu vực

Hệ sinh thái vùng ven biển nước ta chiếm ưu thế nhất là:

Đâu không phải là ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông đến khí hậu nước ta:

Ở nước ta thời tiết mùa đông bớt lạnh khô, mùa hè bớt nóng bức là nhờ :

Vùng cực Nam Trung Bộ là nơi có nghề làm muối rất lí tưởng vì :

Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của Biển Đông được thể hiện rõ ở :

Đặc điểm của Biển Đông có ảnh hưởng nhiều nhất đến thiên nhiên nước ta là :

Mục tiêu chủ yếu của việc phát triển tổng hợp kinh tế biển ở nước ta là:

Quá trình địa mạo chi phối đặc trưng địa hình vùng bờ biển nước ta là

Thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển do

Địa hình ven biển nước ta đa dạng chủ yếu do tác động kết hợp của

Hạn chế lớn nhất của biển Đông là

Ảnh hưởng lớn nhất của biển Đông đến thiên nhiên nước ta là yếu tố

Hạn chế lớn nhất của Biển Đông đối với sản xuất và đời sống là :

Biển Đông là biển lớn thứ mấy trong số các biển ở Thái Bình Dương?

Hạn chế lớn nhất của biển Đông trong phát triển ngành thủy sản là:

Vùng thềm lục địa ở miền Trung nước ta hẹp và sâu do

Hiện tượng nào sau đây không phải do tác động của biển?

Ý nào sau đây không đúng với vùng biển nước ta?

Trên các vùng biển nước ta, các dòng hải lưu có đặc điểm:

Khu vực có điều kiện thuận lợi nhất để xây dựng cảng biển của nước ta là :

Hiện tượng sạt lở đường bờ biển nước ta xảy ra mạnh nhất ở bờ biển .

Câu hỏi: Địa hình ven biển nước ta đa dạng chủ yếu do tác động kết hợp của
A. Các vùng núi giáp biển và vận động nâng lên, hạ xuống
B. Sóng biển, thuỷ triều, độ mặn của nước biển và thềm lục địa
C. Thuỷ triều, độ mặn của nước biển và các dãy núi lan ra sát biển.
D. Sóng biển, thuỷ triều, sông ngòi và hoạt động kiến tạo

Phương pháp: Liên hệ kiến thức Địa lí 10 – Tác động của nội lực và ngoại lực đến bề mặt địa hình
Cách giải: Địa hình ven biển nước ta đa dạng chủ yếu do tác động kết hợp của sóng biển, thuỷ triều, sông ngòi và hoạt động kiến tạo.

VD. Sóng biển vỗ tạo nên các dạng bờ biển mài mòn, sông ngòi hình thành nên các cửa sông, hoạt động kiến tạo khiến địa hình bờ biển bị đứt gãy, nâng lên hạ xuống tạo thành các vùng vịnh, hòn đảo ven bờ...

Câu hỏi: Địa hình ven biển nước ta đa dạng chủ yếu do tác động kết hợp của
A. Các vùng núi giáp biển và vận động nâng lên, hạ xuống
B. Sóng biển, thuỷ triều, độ mặn của nước biển và thềm lục địa
C. Thuỷ triều, độ mặn của nước biển và các dãy núi lan ra sát biển.
D. Sóng biển, thuỷ triều, sông ngòi và hoạt động kiến tạo

Lời giải

Phương pháp: Liên hệ kiến thức Địa lí 10 Tác động của nội lực và ngoại lực đến bề mặt địa hình
Cách giải:Địa hình ven biển nước ta đa dạng chủ yếu do tác động kết hợp của sóng biển, thuỷ triều, sông ngòi và hoạt động kiến tạo.

VD. Sóng biển vỗ tạo nên các dạng bờ biển mài mòn, sông ngòi hình thành nên các cửa sông, hoạt động kiến tạo khiến địa hình bờ biển bị đứt gãy, nâng lên hạ xuống tạo thành các vùng vịnh, hòn đảo ven bờ...

Click để xem thêm...

Moderator

  • Bài viết52,864
  • Điểm tương tác68
  • Điểm47

Câu hỏi: Địa hình ven biển nước ta đa dạng chủ yếu do tác động kết hợp của
A. Các vùng núi giáp biển và vận động nâng lên, hạ xuống
B. Sóng biển, thuỷ triều, độ mặn của nước biển và thềm lục địa
C. Thuỷ triều, độ mặn của nước biển và các dãy núi lan ra sát biển.
D. Sóng biển, thuỷ triều, sông ngòi và hoạt động kiến tạo

Lời giải

Phương pháp: Liên hệ kiến thức Địa lí 10 Tác động của nội lực và ngoại lực đến bề mặt địa hình
Cách giải:Địa hình ven biển nước ta đa dạng chủ yếu do tác động kết hợp của sóng biển, thuỷ triều, sông ngòi và hoạt động kiến tạo.

VD. Sóng biển vỗ tạo nên các dạng bờ biển mài mòn, sông ngòi hình thành nên các cửa sông, hoạt động kiến tạo khiến địa hình bờ biển bị đứt gãy, nâng lên hạ xuống tạo thành các vùng vịnh, hòn đảo ven bờ...

Đáp án D.

Video liên quan

Câu hỏi: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh địa hình ven biển nước ta đa dạng. Giải thích tại sao có sự đa dạng như vậy.

  1. Khai thác nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch biển đảo.
  2. Xây dựng cảng và khai thác dầu khí.
  3. Chế biến nước mắm và xây dựng nhiều bãi tắm.
  4. Khai thác tài nguyên khoáng sản, hải sản, phát triển giao thông, du lịch biển.

Đán án đúng: D - Khai thác tài nguyên khoáng sản, hải sản, phát triển giao thông, du lịch biển.

Địa hình ven biển nước ta đa dạng đã tạo điều kiện thuận lợi để: khai thác tài nguyên khoáng sản, hải sản, phát triển giao thông, du lịch biển.

Tại sao địa hình bờ biển nước ta đa dạng

Địa hình ven biển nước ta đa dạng vì:

Các dạng địa hình ven biển ở nước ta bao gồm: các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát, đầm phá, vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ…

Giải thích đa dạng: do tác động phối hợp củạ nội lực và ngoại lực trong quá trình phát triển lâu dài của lãnh thổ Việt Nam

+ Nội lực: các hoạt động nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các vùng trũng lục địa sát biển, đứt gãy ven biển...

+ Ngoại lực: tác động của sóng, thủy triều, dòng biển, biển tiến và biển lùi, sông ngòi...

Một số điểm du lịch ven nổi tiếng:

+ Vịnh Hạ Long

+ Bãi tắm Cửa Lò

+ Bãi tắm Mỹ Khê - Đà Nẵng

.....

+ Đảo Phú Quốc

Khoáng sản ven biển Việt Nam:

Theo báo cáo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, sau khi tiến hành điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực địa chất khoáng sản, địa chất môi trường độ sâu từ 30m đến 100m nước vùng bờ biển Việt Nam, các nhà khoa học đã phát hiện tiềm năng lớn tài nguyên địa chất, khoáng sản rắn đáy biển có khả năng khai thác công nghiệp.

Báo cáo cho thấy, vùng biển Cửa Nhượng thuộc tỉnh Hà Tĩnh và vùng biển Cửa Gianh có độ sâu từ 50- 65m nước là khu vực giàu triển vọng về sa khoáng đáy biển titan. Hiện các nhà khoa học cũng đã khoanh vùng 4 khu vực tập trung sa khoáng phân bố trong các đới bờ cổ với lượng tài nguyên dự báo lên tới 23.688.000 tấn quặng ilmenit, zircon. Vùng biển Vũng Tàu đến Côn Đảo có tài nguyên dự báo cát xây dựng là 88 tỷ mét khối. Trước đó, các nhà khoa học cũng đã xác định được một số mỏ sa khoáng có ý nghĩa kinh tế như các mỏ có chứa Inmenit, Rutin,Monazit, Ziacon và các biểu hiện Manhêtit, Caxiterit, Vàng, Crôm, Corindon, Topa, Spiner,...

Trong đó, có một số đang được tập trung khai thác là Quảng Xương, Thanh Hóa (trữ lượng Ti: 80.198 tấn, Zn: 2.298 tấn), mỏ Cẩm Hoà (trữ lượng Ti: 2.500.000 tấn, Zn: 85.995 tấn), mỏ Kẻ Ninh (trữ lượng Ti: 443.475 tấn, Zn: 35.126 tấn), mỏ Kẻ Sung (trữ lượng Ti:3.370.000 tấn, Zn: 100.000 tấn), mỏ Đề Gi (trữ lượng Ti:1.749.599 tấn, Zr:78.978 tấn), mỏ Hàm Tân (Ti: 1.300.000 tấn, Zn:442.198 tấn).