Thị trường hiện đại là gì ví dụ
Thực trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và định hướng xây dựng, hoàn thiện theo tinh thần văn kiện Đại hội XIII của Đảng 1. Thực trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay TS. Nguyễn Văn Cương, Viện trưởng
[1] PGS.TS. Bùi Tất Thắng, “Thay đổi tư duy và quan điểm lý luận về các thành phần kinh tế trong bối cảnh mới” trong PGS.TS. Trần Đình Thiên (Chủ biên), Các thành phần kinh tế Việt Nam: Vấn đề và định hướng chính sách (Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia sự thật, 2020) tr. 77. [2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr. 59-60. [3] Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2015. [4] Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013. [5] Luật Nhà ở năm 2005 và Luật Nhà ở năm 2014. [6] Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). [7] Luật Thương mại năm 1997 và Luật Thương mại năm 2005. [8] Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty năm 1990, Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Doanh nghiệp năm 2020. [9] Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1994, Luật Đầu tư năm 2005, Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Đầu tư năm 2020. [10] Luật Cạnh tranh năm 2004, sau đó được thay thế bởi Luật Cạnh tranh năm 2018. [11] Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010. [12] Luật An toàn thực phẩm năm 2010. [13] Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007. [14] Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 và Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. [15] Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. [16] Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. [17] Việt Nam lần đầu tiên ban hành luật phá sản với tên gọi là “Luật Phá sản doanh nghiệp” vào năm 1993, sau đó đạo luật này được thay thế bởi Luật Phá sản năm 2004. [18] Điều 57 Hiến pháp năm 1992 quy định “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”. [19] Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật không cấm”. [20] Kể từ Nghị quyết này, năm 2015, 2016, 2017, 2018, Chính phủ đều ban hành Nghị quyết về chủ đề tương tự (Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016, Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 6/2/2017, Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018). Từ năm 2019, Chính phủ ban hành Nghị quyết có nội dung tương tự và được đặt tên là Nghị quyết số 02 (xem: Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 1/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 1/1/2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 1/1/2021 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021). [21] Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 1/1/2021 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021. [22] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 80-82. [23] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 112. [24] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 112. [25] Theo phân loại của World Bank áp dụng cho năm tài chính 2020-2021, nước thu nhập trung bình cao là nước có thu nhập bình quân đầu người nằm trong khoảng 4.046-12.535 USD. [26] Zhijie Zheng, Middle-Income Trap: An Analysis Based on Economic Transformations and Social Governance (Singapore: Palgrave Macmillan, 2020) at v. [27] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 203. [28] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 204. [29] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 204. [30] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 265. [31] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 223. [32] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 238. [33] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 230. [34] Chiến lược cũng chủ trương “Phát triển thị trường, đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất, tăng cường đăng ký quyền sử dụng đất và áp dụng định giá đất theo thị trường bảo đảm công khai, minh bạch”. [35] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 224. [36] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 240. [37] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 237-238. [38] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 269. [39] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 270. [40] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 275. [41] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 106. [42] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 132. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030 chủ trương “Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý, thử nghiệm cơ chế, chính sách đặc thù để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kinh tế số, phát triển các mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp sáng tạo, cung cấp dịch vụ công, quản lý và bảo vệ môi trường…” [Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr. 223]. [43] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 135-136. [44] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 164. [45] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 284. [46] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 243. [47] Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), tập II, tr. 154. [48] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 130-131. [49] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 131. [50] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 131-132. [51] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 133. [52] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 173. [53] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 285. [54] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 143. [55] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 179. [56] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 223. [57] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 285-287. [58] Đảng Cộng sản Việt Nam, sđd, tr. 224-225. |