Trình bày ngắn gọn các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường

Phần 1: Mở đầuTheo đánh giá của V.I Lênin, lí luận giá trị thặng dư là “hòn đátảng” của học thuyết kinh tế của Mác và học thuyết của Mác là nội dungcăn bản của chủ nghĩa Mác. Để đạt được mục đích làm giàu tối đa củamình, nhà tư bản đã mua sức lao động của công nhân, từ đó xảy ra sựchuyển hóa từ tiền thành tư bản. Sự chuyển hóa đó tương đương với quátrình T-H với hàng hóa ở đây không phải là hàng hóa bình thường mà làmột loại hàng hóa đặc biệt – sức lao động của công nhân. Trong xã hộitư bản, một quan hệ sản xuất mới đã được hình thành: quan hệ sản xuấtgiữa nhà tư bản với người công nhân làm thuê. Nhà tư bản chỉ trả mộtphần giá trị sức lao động cho người công nhân thông qua hình thức tiềnlương, còn phần giá trị thặng dư mà người công nhân tạo ra bị nhà tưbản chiếm không.Trong xã hội tư bản tồn tại mối quan hệ cơ bản và sâu sắc, đó làmối quan hệ giữa tư bản và lao động. Và giá trị thặng dư là nguồn gốchình thành nên thu nhập của các nhà tư bản và của giai cấp bóc lột trongchủ nghĩa tư bản. Do vậy, giá trị thặng dư là nội dung chính của quy luậtgiá trị thặng dư. Nó tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội.Nó quyếtđịnh đến sự tồn vong của chủ nghĩa tư bản và thay thế nó bằng một xãhội khác cao hơn.Đó cũng là quy luật vận động của phương thức sảnxuất tư bản chủ nghĩa.1Nên em đã chọn chủ đề: “Các hình thức biểu hiện của giá trị thặngdư và ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu” cho bài tập lớn của mình.2Phần 2: Những nội dung chínhI.Khái quát về định nghĩa gía trị thặng dư:Lênin đã từng đánh giá: “Giá trị thặng dư là hòn đá tảng trong họcthuyết kinh tế của Mác”, lời đánh giá này cho thấy việc nghiên cứu vềgiá trị thặng dư là một vấn đề lớn.Thật vậy, chủ nghĩa tư bản ra đời gắn với sự phát triển ngày càngcao của sản xuất hàng hóa và khi sức lao động trở thành hàng hóa thìmột quan hệ sản xuất mới ra đời: quan hệ giữa nhà tư bản và người laođộng làm thuê. Từ mối quan hệ này, nhà tư bản đã chiếm đoạt giá trịthặng dư mà người công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất (chúng tacó thể thấy rõ qua công thức T-H-T’ trong đó T’=T+ΔT).Ban đầu, tiền được chuyển hóa thành tư bản bằng cách chúng đượcsử dụng để bóc lột sức lao động của người khác. Trong công thức lưuthông hàng hóa H –T – H và công thức lưu thông tư bản T – H – T’thoạt nhìn thì không khác nhau là mấy nhưng thực ra bản chất của chúnghoàn toàn khác nhau. Về hình thức bên ngoài: Lưu thông hàng hóa giảnđơn bắt đầu bằng việc bán và kết thúc bằng việc mua. Điểm xuất phát vàđiểm kết thúc của quá trình đều là hàng hóa, tiền đóng vai trò trunggian.Trong lưu thông của tư bản, hàng hóa đóng vai trò trung gian.Về bản chất bên trong: Mục đích của lưu thông hàng hóa là giá trịsử dụng còn mục đích của lưu thông tư bản là giá trị3Trong công thức T – H – T trong đó T’ = T + ΔT thì ΔT chính làgiá trị thặng dư mà người công nhân làm thuê tạo ra. Thực ra các nhàkinh tế học tư sản đã chứng minh được lưu thông không đẻ ra giá trịthặng dư.Vậy giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành nên thu nhập củacác nhà tư bản, là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức laođộng do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.II.Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư.1. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất:a. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.Muốn tạo ra giá trị hàng hóa, nhà tư bản phải chi phí một số laođộng nhất định, gọi là chi phí lao động. Còn chi phí sản xuấttư bản chủnghĩa là khái niệm kinh tế chính trị Mác-Lenin chỉ về phần giá trị bù lạigiá cả của những tư liệu sản xuấtvà giá cả sức lao động đã tiêu dùng đểsản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản. Mác ký hiệu chi phí sản xuất tư bảnchủ nghĩa là k.Nếu gọi giá trị hàng hóa là W, thì W = c + v + m. Đó chính lànhững chi phí lao động thực tế của xã hội để sản xuất hàng hóa. Nhưngđối với nhà tư bản, để sản xuất hàng hóa, họ chỉ cần chi phí một lượngtư bản để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Ta có k = c +v.4Vậy, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá cảcủa những tư liệu sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sảnxuất ra hàng hóa cho nhà tư bản.Nếu dùng k để chỉ chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thì côngthức W = c + v + m sẽ chuyển hoá thành: W = k + m.Giữa chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị hàng hóa có sựkhác nhau cả về chất và về lượng.Về chất, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa chỉ là sự chi phí về tưbản, nó không tạo ra giá trị hàng hóa; còn giá trị hàng hóa là sự chi phíthực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hóa, phản ánh đầy đủ hao phí laođộng xã hội cần thiết để tạo ra hàng hóa.Về lượng, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phíthực tế, tức là giá trị của hàng hóa, vì rằng W = k + m thì k = W - m.Tư bản sản xuất được chia ra thành tư bản cố định và tư bản lưuđộng nên mới có bất đẳng thức sau: ( c + v) < ( c + v + m ).Đối với nhà tư bản, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là giới hạnthực tế của lỗ lãi kinh doanh nên họ ra sức "tiết kiệm" chi phí sản xuấtnày bằng mọi cách. Hơn nữa chi phí sản xuất k thực chất làm che đậy sựbóc lột người lao động của nhà tư bản. Và gần như toàn bộ chi phí sảnxuất của tư bản chủ nghĩa sinh ra giá trị thặng dư.Chi phí sản xuất cũng có ý nghĩa hai mặt của nó5Một là, chi phí sản xuất biểu hiện sự chuyển hóa hao phí lao độngthành chi phí tư bản ( hình thái chuyển hóa của giá trị ) nên chi phí sảnxuất là một phạm trù đặc thù của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.Hai là, chi phí sản xuất biểu hiện dưới hình thái chi phí về giá trịtức là chi phí thực tế, nó biểu hiện quan hệ kỹ thuật giữa sản phẩm vừamới làm ra và những sản phẩm đã làm ra từ trước đó.Từ hai điều trên ta thấy chi phí sản xuất là một phạm trù chỉ có trongsản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa.b. Lợi nhuận.Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bảnchủ nghĩa, nên sau khi bán hàng hoá theo đúng giá trị, nhà tư bản khôngchỉ bù lại đủ số tiền đã ứng ra, mà còn thu được một số tiền lời ngangbằng m. Số tiền lời này gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p.Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ củatoàn bộ tư bản ứng ra, là kết quả hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vàosản xuất kinh doanh.Hay nói cách khác, lợi nhuận là hình thái chuyểnhóa của giá trị thặng dư, là mức lớn lên của toàn bộ tư bản ứng trước.Công thức tính lợi nhuận: p = W - k.Công thức W = k + m chuyển thành W = k + p, có nghĩa là giá trịhàng hóa tư bản chủ nghĩa bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộngvới lợi nhuận.6Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.Cái khác nhau giữa bỏ m và p ở chỗ, khi nói m là hàm ý so sánh nóvới v, còn khi nói p lại hàm ý so sánh với (c + v); pvà m thường khôngbằng nhau, p có thể cao hơn hoặc thấp hơn m, phụ thuộc vào giá cả bánhàng hóa do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toànxã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư.Lợi nhuận là một phạm trù khách quan: Sự chuyển hóa giá trịthặng dư thành lợi nhuận là một quá trình khách quan. Quá trình nàykhông chỉ diễn ra trong “ý thứ thông thường của những người đảmnhiệm sản xuất” mà còn do bản thân phương thức sản xuất tư bản chủnghĩa quy định một cách khách quan. Phạm trù lợi nhuận được hiểu nhưlà một hình thái thần bí của giá trị thặng dư. Thần bí bởi lẽ xét trongtrường hợp nhà tư bản bán hàng hóa với giá cả bằng giá trị của nó( p =m) hoặc bán đắt hơn hay rẻ hơn thì xét trong phạm vi toàn xã hội vàtrong thời gian dài thì tổng giá cả bằng tổng giá trị, nên tổng lợi nhuậncũng bằng tổng giá trị thặng dư.Điều này càng che giấu đi bản chất bóclột của chủ nghĩa tư bản. Sự chiếm đoạt lao động thặng dư trong phươngthức sản xuất ấy khoác lấy hình thái giá trị thặng dư. Bản thân giá trịthặng dư cũng không ngoại lệ, nó cũng phải khoác trên mình hình tháilợi nhuận.c. Tỷ suất lợi nhuận7Khi giá trị thặng dư chuyển hóa thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trịthặng dư chuyển hóa thành tỷ suất lợi nhuận.Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư vàtoàn bộ tư bản ứng trước, ký hiệu là p': p’ được tính bằng tỉ số phần trămgiữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước.Tỷ suất lợi nhuận là biến tướng của tỷ suất giá trị thặng dư, tương tựnhư lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư . Tỷ suất lợinhuận nêu lên hiệu suất sử dụng tư bản chứ không nói đến trình độ bóclột. Tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào các nhân tố: tỉ suất gía trị thặng dư,cấu thành hữu cơ của tư bản, tốc độ chu chuyển của tư bản, tiết kiệmtrong việc sử dụng tư bản bất biến…Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố như: tỷsuất giá trị thặng dư, cấu tạo hữu cơ của tư bản, tốc độ chu chuyển tưbản, sự tiết kiệm tư bản bất biến...Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận, đó là tỷ suất giá trịthặng dư, cấu tạo hữu cơ của tư bản, tốc độ chu chuyển tư bản, tiết kiệmtư bản bất biến.2. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuấta. Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thịtrườngCạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trongcùng một ngành, sản xuất cùng một loại hàng hóa , nhằm mục đích8giành ưu thế trong sản xuất và trong tiêu thụ hàng hóa để thu được lợinhuận siêu ngạch.Cạnh tranh trong nội bộ ngành được thực hiện thông qua các biệnpháp: cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất lượng hànghóa, cải tiến mẫu mã... làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa do xí nghiệpsản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi nhuận siêu ngạch.Trong thực tế, ở mỗi ngành sản xuất có những điều kiện tự nhiênkinh tế, kỷ luật và tổ chức quản lí khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận khácnhau.Giả sử có 3 ngành sản xuất khác nhau, tư bản đầu tư như nhau đều100, tỷ suất giá trị thặng dư đều bằng 100%, tốc độ chu chuyển của tưbản ở cá ngành đều như nhau. Nhưng do cấu tạo hữu cơ của tư bản trongtừng ngành khác nhau nên có tỷ suất lợi nhuận khác nhau.Như ở trên đã đề cập cạnh tranh trong nội bộ ngành nhằm giành ưuthế trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa (giảm giá trị cá biệt) để thu lợinhuận siêu ngạch. Muốn vậy cần phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sảnxuất,¼ kết quả là hình thành giá trị thị trường của hàng hóa, làm chođiều kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị xã hội củahàng hóa giảm xuống, chât lượng hàng hóa nâng lên.b. Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuậnbình quân9Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bảnkinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơiđầu tư có lợi hơn.Trong xã hội có nhiều ngành sản xuất khác nhau, với các điều kiệnsản xuất không giống nhau, do đó lợi nhuận thu được và tỷ suất lợinhuận không giống nhau, nên các nhà tư bản phải chọn ngành nào có tỷsuất lợi nhuận cao nhất để đầu tư.Tỷ suất lợi nhuận bình quân là "con số trung bình" của tất cả các tỷsuất lợi nhuận khác nhau hay tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số theophần trăm giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản xã hội.Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng nhauđầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau. Nó chính là lợi nhuận mà cácnhà tư bản thu được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư, nhân với tỷ suất lợinhuận bình quân, không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào.Sự hình thành lợi nhuận bình quân đã làm cho quy luật giá trịthặng dư, quy luật kinh tế cơ bản của tự do cạnh tranh thể hiện thành quyluật lợi nhuận bình quân chủ nghĩa tư bản, bị biến dạng đi. Quy luật giátrị thặng dư hoạt động trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản.Ý nghĩa của việc nghiên cứu tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cảsản xuất:1. Trong xã hội có nhiều ngành sản xuất khác nhau, với những điềukiện sản xuất không giống nhau, lợi nhuận thu được và tỷ suất lợi nhuận10cũng sẽ không giống nhau. Điều này dẫn đến việc cạnh tranh giữa cácngành.Đó là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản kinh doanh trongcác ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn.Chính vì điều này mà dẫn đến việc các nhà tư bản di chuyển từ cácngành lợi nhuận ít sang những ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự tự do dichuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi tỷ suất lợinhuận ngành và dẫn đến hình thành tỷ suất lợi nhuận ngành ngang nhau.Đó là tỷ suất lợi nhuận chung hay tỷ suất lợi nhuận bình quân. Tỷ suấtlợi nhuận bình quân là “con số trung bình” của tất cả các tỷ suất lợinhuận khác nhau hay là tỷ số phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư vàtổng tư bản XH. Khi hình thành tỷ xuất lợi nhuận bình quân, ta có thểtính được lợi nhuận bình quân của từng ngành.Đây là lợi nhuận bằngnhau của tư bản bằng nhau đầu tư vào những ngành khác nhau. Nó chínhlà lợi nhuận mà nhà tư bản thu được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư, nhânvới tỷ suất lợi nhuận bình quân, không quan tâm đến cấu thành hữu cơcủa nó. Sự xuất hiện của lợi nhuận bình quân đã biến quy luật giá trịthặng dư trở thành quy luật lợi nhuận bình quân (Tổng lợi nhuận bìnhquân bằng tổng giá trị thặng dư).2. Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, sự hình thành tỷ suất lợinhuận bình quân đã làm giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất.Giá cả sản xuất là giá cả bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bìnhquân.Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất.Giá cả sản xuất là phàm trù kinhtế tương đương với giá cả, là cơ sở của giá cả trên thị trường, nó điều tiết11giá cả thị trường, giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất.Lúc này,quy luật giá trị đã biểu hiện ra thành quy luật giá cả sản xuất (Tổng giácả sản xuất bằng tổng giá trị).3. Việc nghiên cứu sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợinhuận bình quân và giá cả sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng. Về mặt lýluận, nó giúp ta thấy được sự phát triển lý luận giá trị và giá trị thặng dưcủa Mác theo tiến trình đi từ trừu tượng đến cụ thể. Mặt khác, nó cònphản ánh quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong việc giành giậtlợi nhuận với nhau.Về mặt thực tiến, nó vạch rõ toàn bộ giai cấp tư sảnđã bóc lột toàn bộ giai cấp công nhân.Cạnh tranh giữa các ngành nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi (thutỷ suất lợi nhuận cao), ngành nào tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ bị thu hẹpchuyển sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao kết quả là sẽ hình thành tỷsuất lợi nhuận bình quân.c. Sự hình thành giá cả sản xuấtTrong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi hình thành tỷ suất lợinhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sảnxuất. Giá cả sản xuất là giá cả bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuậnbình quân.Giá cả sản xuất = k ± p'Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất.Giá cả sản xuất là phạm trù kinhtế tương đương với phạm trù giá cả.Nó cũng là cơ sở của giá cả trên thị12trường.Giá cả sản xuất điều tiết giá cả thị trường, giá cả thị trường xoayquanh giá cả sản xuất.Ý nghĩa của việc nghiên cứu giá cả sản xuất: Việc hình thành lợi nhuận bình quân chỉ rõ sự tranh giành về mặtquyền lợi giữa các nhà tư bản, vạch rõ toàn bộ giai cấp tư sản thamgia bóc lột giai cấp công nhân, giai cấp công nhân phải đứng lênđấu tranh với tư cách là 1 giai cấp, đấu tranh vũ trang kết hợp vớiđấu tranh chính trị. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất che giấu nguồn gốc giá trịthặng dư, làm cho người ta nhầm tưởng cứ đầu tư một lượng tưbản như nhau thì thu được lợi nhuận như nhau dẫn đến quan điểmtư bản sinh ra lợi nhuận. Sự hình thành lợi nhuận bình quân cho thấy cạnh tranh gay gắt cótác dụng ngăn cản độc quyền. Mặt khác cạnh tranh thôi thúc cácnhà tư bản cải thiện kỹ thuật sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuấtphát triển. Cạnh tranh dẫn đến đa dạng hóa chủng loại hàng hóa, giá cả hànghóa rẻ hơn, ngành nghề được mở rộng, sản phẩm mới ngày càngtăng về chất và lượng.Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặngdư:13Việc nghiên cứu 2 phương pháp nói trên, khi gạt bỏ mục đích và tính chất của chủ nghĩa tư bản thì phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất làphương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêungạch có thể vận dụng trong các danh nghệp ở nước ta nhằm kích thích sảnxuất, tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chứcquản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đối với quá trình phát triển nềnkinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dư gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách phương thức làm tăngcủa cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát củanước tacòn thấp, đểthúcđẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực, nhất là laođộng và sản xuất kinh doanh. Về cơ bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất lao động xã hội, coi đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là là giải pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởngkinh tế.Kết luận chung1. Giá trị thặng dư là mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trongxã hội tư bản chủ nghĩa, giá trị thặng dư chuyển hóa và biểu hiện14thành lợi nhuận công nghiệp, lợi nhuận thương nghiệp, lợi nhuậnngân hàng, lợi tức cho vay và địa tô tư bản chủ nghĩa.Về chi phísản xuất tư bản chủ nghĩa được định nghĩa là khái niệm kinh tếchính trị Mác-Lenin chỉ về phần giá trị bù lại giá cả của những tưliệu sản xuấtvà giá cả sứclao động đã tiêu dùng để sản xuấtra hàng hóa cho nhà tư bản, qua đó ta cũng hiểu được sự khác biệtgiữa chi phí thực tế và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phạm trùlợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư, là mức lớnlên của toàn bộ tư bản ứng trước.2. Tỷ suất lợi nhuận là biến tướng của tỷ suất giá trị thặng dư, tươngtự như lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư .Tỷsuất lợi nhuận cho nhà tư bản biết tư bản của họ đầu tư vào đâu thìcó lợi hơn, tỷ suất giá trị thặng dư chi phối tỉ suất lợi nhuận trựctiếp, một cách tỉ lệ nghịch.3. Dựa vào cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh ngoài ngànhta rút ra 2 phạm trù giá trị thị trường và lợi nhuận bình quân. Sựhình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đãche giấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, qua đó nó cũnggóp phần điều tiết nền kinh tế chứ không chấm dứt quá trình cạnhtranh trong xã hội tư bản.15Tài liệu tham khảoGiáo trình Kinh tế học Chính trị Mác – Lê nin (tái bản), Hội đồngTrung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn khoahọc Mác – Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,Nhà xuất bản Chính trịquốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2005Kinh tế Chính trị Mác – Lênin (in lần thứ 2 có sửa chữa, bổ sung), VũAnh Tuấn, Phạm Quang Phân, Tô Đức Hạnh, Nhà xuất bản Tổnghợp, thành phố Hồ Chí Minh, năm2007100 câu hỏi và bài tập kinh tế chính trị Mác – Lênin (tái bản lần thứ5), An Như Hải, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, năm 2008Chính trị, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Chủ biên: Lê Thế Lạng, Nhàxuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2004 (tái bản cóbổ sung, sửa chữa)16Mục lụcContentsPhần 1: Mở đầu ....................................................................................... 1Phần 2: Những nội dung chính ............................................................... 3I. Khái quát về định nghĩa gía trị thặng dư: ....................................... 3II.Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. .............................. 41. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất:.......................................... 4a. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. .................................................. 4b. Lợi nhuận. ........................................................................................... 6c. Tỷ suất lợi nhuận ............................................................................... 72. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất .... 8a. Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thịtrường .................................................................................................. 8b. Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợinhuận bình quân ................................................................................ 9c. Sự hình thành giá cả sản xuất ................................................... 12Kết luận chung ......................................................................................... 14Tài liệu tham khảo ................................................................................... 1617