Trước khi về ngôi nhà nhỏ người thợ đã làm điều gì

CÂY GIỮ PHIỀN MUỘN

Người thợ tôi thuê để tu bổ lại nông trại vừa hoàn tất một ngày làm việc đầu tiên vất vả. Nhưng anh đến làm việc trễ hơn hai giờ vì bị bể bánh xe, xe bị mất điện, chiếc xe tải của anh ta không thể khởi động được. Nét mặt anh lộ rõ vẻ căng thẳng vì chưa hoàn tất công việc như dự định. Tôi lái xe mời anh về nhà mình ăn tối. Trên đường về, tôi ngỏ ý muốn ghé thăm gia đình anh ấy.

Khi chúng tôi đến cửa, anh chợt dừng lại ở một cây nhỏ cạnh cửa, đưa tay chạm nhẹ vào những nhánh cây. Khi cửa mở, anh thay đổi thái độ của mình thật ngạc nhiên. Khuôn mặt anh giãn ra với nụ cười tươi tắn - nụ cười đầu tiên trong ngày. Anh ôm hai đứa trẻ vào lòng và ân cần hỏi thăm mẹ và vợ của mình. Sau đó anh ta đi với tôi ra xe.

Chúng tôi đi ngang qua cây nhỏ khi nãy và tính tò mò của tôi nổi lên. Tôi hỏi anh ta về những gì tôi vừa mới thấy lúc nãy.

- Ô, đó là cây trút phiền muộn của tôi. - Anh giải thích. - Tôi biết tôi không thể tránh được những lo toan, rắc rối trong công việc, nhưng tôi chắc một điều là những rắc rối đó không thuộc về ngôi nhà nhỏ của tôi. Chính vì vậy tôi đã treo nó lên cây vào mỗi buổi tối khi tôi về đến nhà. Rồi mỗi buổi sáng tôi sẽ mang chúng theo.

- Thật là một điều buồn cười. - Anh ta mỉm cười. - Khi tôi ra khỏi nhà vào mỗi buổi sáng và đem chúng theo, hầu như những điều phiền muộn ấy không còn nhiều như đêm hôm trước nữa.

[Theo Hạt giống tâm hồn]

Câu 5. Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho cuộc sống?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 6. Nếu em là người thợ, em sẽ làm gì để giải tỏa những điều phiền muộn?

…………………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………….

Bởi Vikrom Kromadit

Giới thiệu về cuốn sách này

Page 2

Bởi Vikrom Kromadit

Giới thiệu về cuốn sách này

Bởi Stephen R. Covey, Breck England

Giới thiệu về cuốn sách này

Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt

  • Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 1
  • Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 2
  • Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 2
  • Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 4
  • Ma trận đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 được VnDoc tổng hợp có đáp án và bảng ma trận chi tiết kèm theocho các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho các bài thi kiểm tra giữa học kì 1. Đồng thời đề thi giữa kì 1 lớp 5 này cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho các thầy cô khi ra đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt cho các em học sinh.

Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt tổng hợp từ các đề thi hay nhất. Thông qua các đề thi này giúp các em học sinh nắm được cấu trúc đề thi, chuẩn bị cho các bài thi giữa kì 1 lớp 5.

Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 1

A. Kiểm tra đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng

Học sinh đọc và trả lời câu hỏi một đoạn văn, đoạn thơ trong bài đọc ngoài sách giáo khoa [tốc độ đọc khoảng 100 tiếng/phút].

Trả lời câu hỏi để nhận biết được một số từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật, có ‎nghĩa trong đoạn văn đã đọc. Hiểu nội dung chính của đoạn văn, đoạn thơ.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt

Đọc thầm và làm bài tập [30 phút]

CÂY GIỮ PHIỀN MUỘN

Người thợ tôi thuê để tu bổ lại nông trại vừa hoàn tất một ngày làm việc đầu tiên vất vả. Nhưng anh đến làm việc trễ hơn hai giờ vì bị bể bánh xe, xe bị mất điện, chiếc xe tải của anh ta không thể khởi động được. Nét mặt anh lộ rõ vẻ căng thẳng vì chưa hoàn tất công việc như dự định. Tôi lái xe mời anh về nhà mình ăn tối. Trên đường về, tôi ngỏ ý muốn ghé thăm gia đình anh ấy.

Khi chúng tôi đến cửa, anh chợt dừng lại ở một cây nhỏ cạnh cửa, đưa tay chạm nhẹ vào những nhánh cây. Khi cửa mở, anh thay đổi thái độ của mình thật ngạc nhiên. Khuôn mặt anh giãn ra với nụ cười tươi tắn - nụ cười đầu tiên trong ngày. Anh ôm hai đứa trẻ vào lòng và ân cần hỏi thăm mẹ và vợ của mình. Sau đó anh ta đi với tôi ra xe.

Chúng tôi đi ngang qua cây nhỏ khi nãy và tính tò mò của tôi nổi lên. Tôi hỏi anh ta về những gì tôi vừa mới thấy lúc nãy.

- Ô, đó là cây trút phiền muộn của tôi. - Anh giải thích. - Tôi biết tôi không thể tránh được những lo toan, rắc rối trong công việc, nhưng tôi chắc một điều là những rắc rối đó không thuộc về ngôi nhà nhỏ của tôi. Chính vì vậy tôi đã treo nó lên cây vào mỗi buổi tối khi tôi về đến nhà. Rồi mỗi buổi sáng tôi sẽ mang chúng theo.

- Thật là một điều buồn cười. - Anh ta mỉm cười. - Khi tôi ra khỏi nhà vào mỗi buổi sáng và đem chúng theo, hầu như những điều phiền muộn ấy không còn nhiều như đêm hôm trước nữa.

[Theo Hạt giống tâm hồn]

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và làm các bài tập sau

Câu 1. Vì sao người thợ lại trở nên căng thẳng, khó chịu?

A. Vì chiếc xe bị hỏng.

C. Vì anh phải làm quá nhiều việc.

B. Vì anh chưa hoàn thành công việc.

D. Vì anh bị ốm.

Câu 2. Trước khi về ngôi nhà nhỏ, người thợ đã làm điều gì?

A. Anh rửa chân tay sạch sẽ, vui vẻ bước vào nhà.

B. Anh chạm tay vào cây nhỏ cạnh cửa, vui vẻ bước vào nhà.

C. Anh vứt bỏ đồ đạc, tức giận bước vào nhà.

D. Anh nhẹ nhàng ôm hôn con với khuôn mặt khó chịu.

Câu 3. Hình ảnh cây nhỏ cạnh cửa nhà của người thợ thể hiện điều gì?

A. Đó là niềm vui của gia đình anh.

B. Đó là cây cho bóng mát, thư giãn sau mỗi ngày làm việc.

C. Đó là nơi trút phiền muộn, lo toan, rắc rối mà anh không muốn mang về ngôi nhà.

D. Đó là nơi anh chia sẻ hạnh phúc sau một ngày làm việc.

Câu 4. a] Vì sao người thợ lại muốn trút bỏ những nỗi buồn phiền trước khi về nhà?

A. Vì anh không muốn vợ con mình buồn.

B. Vì con anh yêu cầu làm điều đó.

C. Vì anh muốn trút bỏ được nỗi buồn phiền để cảm nhận sự thanh bình, yêu thương.

D. Vì đó là thói quen của anh.

b] Điều kì lạ vào mỗi sáng hôm sau khi người thợ ra khỏi nhà là gì?

A. Những điều phiền muộn không còn nhiều như đêm hôm trước.

B. Những điều phiền muộn tan biến đi hết.

C. Anh cảm thấy vui vẻ, sáng khoái.

D. Cây trút bỏ phiền muộn biến mất.

Câu 5. Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho cuộc sống?

Câu 6. Nếu em là người thợ, em sẽ làm gì để giải tỏa những điều phiền muộn?

Câu 7. a] Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa?

A. Ồn ào, yên tĩnh, nháo nhiệt.

B. Mảnh mai, mỏng manh, nhẹ nhàng.

C. Tuyệt mĩ, tuyệt vời, tuyệt diệu.

D. Vắng vẻ, hiu hắt, mênh mông.

b] Điền cặp từ đồng âm thích hợp vào chỗ chấm trong câu sau: “Họ đi câu cá … vào mùa ….mát mẻ.”

A. đông

B. thu

C. mực

D. quả

Câu 8. Điền cặp từ trái nghĩa thích hợp để hoàn thiện câu tục ngữ, thành ngữ sau:

Đêm tháng năm chưa nằm đã …..

Ngày tháng mười chưa cười đã …….

A. ngủ, thức

B. tối, sáng

C. sáng, tối

D. tối, ngủ

Câu 9. a] Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển của các từ in đậm dưới đây:

cây, miệng núi, đánh răng, hoa mai, mũi dao

- Có từ in đậm theo nghĩa gốc:

- Có từ in đậm theo nghĩa chuyển:

b] Đặt câu có từ “cánh” có nghĩa khoảng đất dài và rộng, nằm trải dài.

Câu 10. Đọc đoạn thơ dưới đây:

"Ta là nụ, là hoa của đất

Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc

Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!

Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!"

[Trích "Bài ca về trái đất" - Định Hải]

Chỉ ra biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ trên? Việc lặp lại câu thơ “Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm” nói lên ý nghĩa gì?

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả [Nghe - viết] [15 phút]

Viết đầu bài “Những người bạn tốt” và đoạn “A-ri- ôn đứng trên boong tàu…sai giam ông lại.” [SGK TV 5, tập 1, trang 64].

II. Tập làm văn [40 phút]

Đề bài: Em là học sinh lớp 5 - đã năm năm em gắn bó với mái trường Tiểu học thân yêu, chứng kiến sự thay da đổi thịt của ngôi trường. Hãy miêu tả ngôi trường Tiểu học thân yêu để thể hiện tình cảm của em với ngôi trường.

Đáp án Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt

Phần I. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt [10 điểm]

1. Đọc thành tiếng [3 điểm]

*Đọc [2 điểm]

  • Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, lưu loát; tốc độ đọc đạt yêu cầu [khoảng 100 tiếng/phút].
  • Đọc đúng tiếng, từ [không đọc sai quá 5 tiếng].
  • Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; Bước đầu đọc có biểu cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung đoạn đọc.

*Trả lời câu hỏi [1 điểm]:

Nhận biết được một số từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật, có ‎nghĩa trong đoạn văn đã đọc. Hiểu nội dung chính của đoạn văn.

2. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt [7 điểm]

*Đọc thầm bài “Cây giữ phiền muộn”, trả lời câu hỏi và làm bài tập

Câu

1 - B

2 - B

3 - C

4a - C

4b- A

7a - C

7b - B

8 - C

Điểm

0,5

0,5

0,5

1

1

0,5

Câu 5. [1 điểm]

- Trong cuộc sống chúng ta gặp nhiều điều phiền muôn, lo toan, rắc rối nhưng chỉ

có chính chúng ta mới có thể đem lại cho mình sự bình yên, thanh thản nếu biết cách trút bỏ những điều phiền muộn đó.

[Nếu HS trả lời có ý đúng với đáp án cho điểm tối đa]

Câu 6. [0,5 điểm]

Gợi ý: Viết nhật kí, chia sẻ với bạn bè, người thân......

[Có thể cho điểm theo ý kiến của HS]

Câu 9.[1 điểm].

a] [0,5 điểm] Mỗi từ đúng được 0,1 điểm; sai trừ 0,1 điểm/ từ.

- Có từ in đậm theo nghĩa gốc: lá cây, hoa mai

- Có từ in đậm theo nghĩa chuyển: miệng mũi, đánh răng, mũi dao

b] Đặt câu [0,5 điểm]

Gợi ý: Cánh đồng lúa trải dài như tấm lụa mềm mại.

Câu 10. [0,5 điểm].

Gợi ý: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật:

+ So sánh: Ta là nụ, là hoa

+ Nhân hóa: Gió đẫm hương thơm, nắng tô thêm sắc

- Việc lặp lại hai câu thơ cuối bài nhấn mạnh, khẳng định giá trị của mỗi loài hoa

nói riêng, cũng như mọi trẻ em trên thế giới , dù khác màu da, vùng miền, dân tốc nhưng đều đáng qúy đáng yêu và đáng trân trọng.

Phần II. Kiểm tra kĩ năng viết [10 điểm]

1. Chính tả [Nghe - viết] [2 điểm]

- Tốc độ đạt yêu cầu [tốc độ viết khoảng 95 chữ/15 phút]

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ.

- Viết đúng chính tả [không mắc quá 5 lỗi].

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp.

+ Chữ viết không đúng mẫu trừ toàn bài 0,4 điểm.

+ Chữ viết sai một lỗi chính tả trừ 0,2 điểm.

+ Tuỳ theo mức độ sai sót của bài viết để trừ điểm.

2. Tập làm văn [8 điểm]

- Viết được bài văn tả cảnh có độ dài khoảng 15-20 câu.

*Mở bài [1 điểm]: Giới thiệu được ngôi trường thân yêu của em. [trực tiếp hoặc gián tiếp]

*Thân bài [4 điểm] :

- Nội dung miêu tả chi tiết cảnh đẹp đó [1,5đ];

- Kĩ năng diễn đạt trôi chảy, ngắn gọn và rõ ý [1,5đ];

- Cảm xúc: tả bằng nhiều giác quan, có so sánh, nhân hóa [1đ]

*Kết bài [1 điểm]: Có thể kết bài mở rộng hoặc không mở rộng

*Chữ viết, chính tả [0,5 điểm]

*Dùng từ đặt câu [1 điểm] biết dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn phù hợp; …

*Sáng tạo [0,5 điểm]

Mức 4: Miêu tả rõ nét đẹp của cảnh. Miêu tả kết hợp tả không gian, các yếu tố con người, bộc lộ cảm xúc, biết sử dụng một số hình ảnh so sánh, nhân hóa vào làm văn; …

*Chú ý: Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót của học sinh về cấu trúc, về ý, về diễn đạt và chữ viết để GV cho điểm phù hợp.

Tham khảo các bài văn mẫu tại đây: Tả ngôi trường thân yêu gắn bó với em nhiều năm qua [20 mẫu]

Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 2

A. Phần đọc

I. Đọc hiểu

Hoa giấy

Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở hoa tưng bừng. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết... Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Tất cả như nhẹ bỗng, tưởng chừng chỉ cần một trận gió ào qua, cây hoa giấy trĩu trịt hoa sẽ bốc bay lên, mang theo cả ngôi nhà lang thang giữa bầu trời ...

Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng mảnh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi mất.

Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn còn tươi nguyên; đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa mỏng tang rung rinh, phập phồng, run rẩy như đang thở, không có một mảy may biểu hiện của sự tàn úa. Dường như chúng không muốn mọi người phải buồn rầu vì chứng kiến cảnh héo tàn. Chúng muốn mọi người lưu giữ mãi những ấn tượng đẹp đẽ mà chúng đã đem lại trong suốt cả một mùa hè: những vồng hoa giấy bồng bềnh đủ màu sắc giống hệt những áng mây ngũ sắc chỉ đôi lần xuất hiện trong những giấc mơ thủa nhỏ...

Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG

*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Bài văn tả vẻ đẹp của hoa giấy vào mùa nào?

A. Mùa xuân

B. Mùa hè

C. Mùa thu

D. Mùa đông

Câu 2. Đặc điểm nổi bật khiến hoa giấy khác nhiều loài hoa là gì?

A. Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, rụng xuống vẫn tươi nguyên

B. Hoa giấy đẹp một cách giản dị.

C. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.

D. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá.

Câu 3. Mỗi cánh hoa giấy khác một chiếc lá ở điểm nào?

A. mỏng manh

B. rực rỡ sắc màu

C. mỏng mảnh, rực rỡ sắc màu

D. mỏng tang

Câu 4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi miêu tả?

A. So sánh

B. So sánh và nhân hóa

C. Nhân hóa

Câu 5. Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng ghi Đ hay sai ghi S.

Thông tin

Trả lời

Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.

Hoa giấy sắp rụng khi cánh hoa chuyển sang màu vàng úa.

Hoa giấy đẹp một cách rực rỡ.

Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá.

Câu 6. Viết 2 hình ảnh được dùng so sánh có trong đoạn 3 của bài đọc

………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………….…………………………………………

Câu 7. Trong bài có mấy từ chỉ màu sắc?

A. 3 từ

B. 4 từ

C. 5 từ

Câu 8. Dòng nào dưới đây là cặp từ đồng âm

A. tươi đẹp/ xinh đẹp

B. cánh chim/ cánh hoa

C. hạt đậu/ chim đậu trên cành

Câu 9. Chủ ngữ trong câu văn: “Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước.” là:

A. Cả vòm cây lá

B. Cả vòm cây lá chen hoa

C. Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm

Câu 10. Có thể thay từ “giản dị” trong câu “Hoa giấy đẹp một cách giản dị” bằng từ nào? Viết lại câu đó.

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………..

II. Đọc thành tiếng: [3 điểm] Đọc một đoạn trong các bài tập đọc thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi phù hợp với nội dung đoạn vừa đọc. Bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9, SGK Tiếng Việt 5 tập I [Đọc thành tiếng 2 điểm; trả lời câu hỏi 1 điểm]

B. Phần viết

I. Chính tả [2 điểm] - Thời gian viết bài: 15 phút.

. Chính tả [nghe - viết] Bài “Một chuyên gia máy xúc”, TV 5, tập I, trang 76.

II. Tập làm văn: 35 phút [8 điểm]. Tả một cảnh đẹp ở địa phương em

Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng [3 điểm]

Yêu cầu

Điểm

Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu

1

Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa

1

Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc

1

II. Đọc hiểu [7 điểm]

Câu

Nội dung

Điểm

1

B

0.5

2

A

0,5

3

C

1

4

B

0.5

5

  • Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Đ
  • Hoa giấy sắp rụng khi cánh hoa chuyển sang màu vàng úa. S
  • Hoa giấy đẹp một cách rực rỡ. S
  • Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá. Đ

0,5

6

- Tìm được 2 câu văn có hình ảnh so sánh [mỗi câu 0,5 đ]

  • Hình ảnh so sánh thứ nhất: Những cánh hoa mỏng rung rinh phập phồng run rẩy như đang thở
  • Hình ảnh so sánh thứ hai: Những vồng hoa giấy bồng bềnh đủ màu sắc giống hệt những áng mây ngũ sắc chỉ đôi lần xuất hiện trong những giấc mơ thuở nhỏ

1,0

7

B

1,0

8

C

0.5

9

B

0,5

10

Từ có thể thay thế: “giản dị” là từ “ mộc mạc” hoặc ‘” đơn sơ”[0,5đ]. Viết lại câu 0,5đ

Hoa giấy đẹp một cách mộc mạc.

hoặc

Hoa giấy đẹp một cách đơn sơ.

1,0

B. Phần kiểm tra viết

I. Chính tả: [2 điểm]

Yêu cầu

Điểm

Tốc độ đạt yêu cầu [15 phút]

0.5

Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp

0.5

Bài viết không mắc quá 5 lỗi

1

2. Tập làm văn [8 điểm]

Tham khảo các bài văn mẫu tại đây: Tả một cảnh đẹp ở địa phương em [50 mẫu]

Yêu cầu

Điểm

Viết bài văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài, đủ 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

6

Viết đúng kích cỡ, kiểu chữ, đúng chính tả

0.5

Biết đặt câu, dùng từ

0.5

Biết dùng hình ảnh, biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa

1

Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 2

I: KIỂM TRA ĐỌC

1. Đọc thành tiếng [3 điểm]

* Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong các bài tập đọc sau:

- Thư gửi học sinh [Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 04]

- Sắc màu em yêu [Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 19]

- Những con sếu bằng giấy [Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 36]

- Bài ca về trái đất [Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 41]

- Một chuyên gia máy xúc [Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 45]

- Ê - mi - li, con… [Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 49]

- Tác phẩm của Si- le và tên phát xít [Sách Tiếng Việt 5/tập 1/trang 58]

- Tiếng đàn ba - la - lai - ca trên sông Đà [Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 69]

* Trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

2. Đọc hiểu

Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo yêu cầu:

Lý Tự Trọng

Lý Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh học rất sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận, chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm việc ở Sài Gòn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng.

Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi.

Lần khác, anh đưa tài liệu từ dưới tàu lên, lính đòi khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với công nhân và đồng bào thì tên mật thám Pháp Lơ-grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lý Tự Trọng lập tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng không moi được tin tức gì ở anh cả. Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”.

Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ . Anh lập tức đứng dậy nói:

- Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác.

Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi .

Theo Báo Thiếu niên Tiền phong

Câu 1:[0,5 điểm] M1

Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lý Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì?

A. Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.

B. Làm liên lạc,chuyển và nhận thư từ, tài liệu.

C. Làm liên lạc,bảo vệ anh cán bộ cách mạng.

D. Chuyển tài liệu xuống tàu biển.

Câu 2: [0,5 điểm] M1.

Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”? [M1]

A. Vì giặc tra tấn anh rất dã man.

B. Vì anh là người thông minh, sáng dạ.

C. Vì anh đã bắn chết tên mật thám.

D. Vì mọi người rất khâm phục anh.

Câu 3: [0,5 điểm] M2

Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Chi tiết nào sau đây thể hiện Lý Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm?

A. Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe.

B. Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc.

C. Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi.

D. Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển.

Câu 4: [0,5 điểm] M2

Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Câu nói của anh:“Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam?

A. Cần cù

C. Yêu nước

B. Nhân ái

D. Đoàn kết.

Câu 5: [1 điểm] M3

Qua câu chuyện Lý Tự Trọng , em hiểu anh Trọng là một thanh niên như thế nào?

………………………………………………………………..

Câu 6: [1 điểm] M4

Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hoà bình trên thế giới?

…………………………………………………………………………………

Câu 7: [0,5 điểm] M1

Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài?

A. Thông minh

B. Hoạt bát

C. Nhanh nhảu

D. Nhanh nhẹn

Câu 8: [0,5 điểm] M1

Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Từ nào sau đây là từ trái nghĩa với từ “Hòa bình”

A. Chiến tranh

B. Đoàn kết

C. Yêu thương

D. Đùm bọc

Câu 9: [0,5 điểm] M2

Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Trong câu: “Thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác”, từ“con đường” mang nghĩa gì?

A. Nghĩa gốc

B. Nghĩa chuyển

C. Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển

D. Con đường

Câu 10: [0,5 điểm] M2

Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?

A. xa xôi - gần gũi

B. xa lạ - xa xa

C. xa xưa - gần gũi

D. xa cách - xa lạ

Câu 11: [1 điểm] M3

Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

A. So sánh

B. Từ láy

C. So sánh và nhân hóa

D. Nhân hóa

B. BÀI KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả [2 điểm- thời gian 15 phút]

Nghe viết bài: Kì diệu rừng xanh, [Từ Nắng trưa …..đến cảnh mùa thu].

II- Tập làm văn [8 điểm] [35 phút]

Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.

Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt

1. Đọc thành tiếng: [3 điểm]

2. Đọc hiểu: [7 điểm]

Câu 1: B - 0,5 đ

Câu 2: D- 0,5 đ

Câu 3: C- 0,5 đ

Câu 4: C- 0,5 đ

Câu 5: Trả lời: Qua câu chuyện Lý Tự Trọng, em hiểu anh Trọng là một thanh niên yêu nước , sống có lí tưởng, sẵn sang quên mình vì đồng đội. Anh là một người anh hùng. - 1,0 đ

Câu 6: Trả lời: Em sẽ yêu thương, giúp đỡ mọi người,..... - 1,0 đ

Câu 7: A - 0,5 đ

Câu 8 : A - 0,5 đ

Câu 9: B - 0,5 đ

Câu 10: A - 0,5 đ

Câu 11: C - 1,0 đ

B. BÀI KIỂM TRA VIẾT [10 điểm]

I. Chính tả [2 điểm - thời gian 15 phút]

GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra bài: Kì diệu rừng xanh, [Từ Nắng trưa …..đến cảnh mùa thu].

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết đúng độ cao, rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết [sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định…] trừ mỗi lỗi 0,2 điểm.

II- Tập làm văn: [8 điểm] [35 phút]

- Bài viết đủ 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài

- Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá.

- Thể hiện được tính cảm vào trong bài

- Bài viết không bị sai lỗi chính tả.

- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.

Chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, mạch lạc

Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 4

A. Kiểm tra đọc [10 điểm]

1. Kiểm tra đọc thành tiếng [3 điểm]

2. Kiểm tra đọc kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt [7 điểm]

[Thời gian: 35 phút] Đọc bài sau và trả lời các câu hỏi :

Một chuyên gia máy xúc

Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Aùnh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vung đất đỏ công trường tạo nên một hoà sắc êm dịu.

Chiếc máy xúc của tôi hối hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phát…, tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.

Đoàn xe tải lần lượt ra khỏi công trường. Tôi cho máy xúc vun đất xong đâu vào đấy, hạ tay gầu rồi nhảy ra khỏi buồng lái. Anh phiên dịch giới thiệu: “Đồng chí A-lếch-xây, chuyên gia máy xúc!”

A-lếch-xây nhìn tôi băng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười, hỏi:

- Đồng chí lái máy xúc bao nhiêu năm rồi?

- Tính đến nay là năm thứ mười một .- Tôi đáp.

Thế là A-lếch-xây đưa bàn tay vừa to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của tôi lắc mạnh và nói:

- Chúng mình là bạn đồng nghiệp đấy, đồng chí Thuỷ ạ!

Cuộc tiếp xúc thân mật ấy đã mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa tôi và A-lếch-xây.

Theo HỒNG THUỶ.

* Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu?

A. Ở công trường.

B. Ở nông trường.

C. Ở nhà máy.

D. Ở Xưởng

2. A-lếch-xây làm nghề gì?

A. Giám đốc công trường.

B. Chuyên gia máy xúc.

C. Chuyên gia giáo dục.

D. Chuyên gia máy ủi.

3. Hình dáng của A-lếch-xây như thế nào?

A. Thân hình cao lớn, mái tóc đen bóng.

B. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc vàng óng.

C. Thân hình cao lớn, mái tóc vàng óng.

D. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng.

4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý?

A. Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

B. Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

C. Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

D. Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào?

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì?

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

7. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “hoà bình”?

A. Trạng thái bình thản.

B. Trạng thái không có chiến tranh.

C. Trạng thái hiền hoà.

D. Trạng thái thanh thản.

8. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “hoà bình”?

A. Lặng yên.

B. Thái bình.

C. Yên tĩnh.

D. Chiến tranh

9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:

Cánh đồng - tượng đồng

Cánh đồng: --------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

Tượng đồng: --------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm Đậu?

B. KIỂM TRA VIẾT: [10 Điểm].

1/ Kiểm tra chính tả [Bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh]: [02 điểm].

* Mục tiêu: Kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh.

* Nội dung kiểm tra: giáo viên đọc cho HS cả lớp viết [Chính tả nghe - viết]

Bài chính tả: Một chuyên gia máy xúc. [Đó là một buổi sáng …….tham quan công trường.] [Sách tiếng việt 5, trang 54, tập 1].

*Thời gian kiểm tra: khoảng 15 đến 20 phút.

- Hướng dẫn chấm điểm chi tiết:

- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.

- Viết đúng chính tả [không mắc quá 5 lỗi]: 1 điểm.

2/Tập làm văn: [08 điểm] [40 phút].

ĐỀ BÀI: Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương em mà em yêu thích.

Hướng dẫn chấm điểm chi tiết [xác định các mức độ cần đạt theo từng mức điểm]

Điểm thành phần

I. MỞ BÀI: [1 điểm] Giới thiệu thời gian, địa điểm cảnh đẹp mà em thích.

II. THÂN BÀI: [Nội dung: 1,5 điểm - Kĩ năng: 1,5 điểm - Cảm xúc: 1 điểm]

- Những nét chung bao quát khi thoạt nhìn thấy cảnh.

- Tả chi tiết quan cảnh mà mà em yêu thích.

III. KẾT BÀI: [theo kiểu tự nhiên hay mở rộng] Cảm nghĩ của em về cảnh đẹp quê hương em. [1 điểm]

- Chữ viết, chính tả [0,5 điểm]

- Dùng từ đặt câu [0,5 điểm]

Sáng tạo [1 điểm]

Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 2

I/BÀI KIỂM TRA ĐỌC: [10 điểm]

1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng nghe nói [kiểm tra từng cá nhân]: [03 Điểm]

* Mục tiêu: Nhằm kiểm tra kĩ năng dọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói [Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc].

* Nội dung kiểm tra:

+ Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK tiếng việt lớp 5 tập 1 [do giáo viên lựa chọ và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, doạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng].

+ HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.

* Thời gian kiểm tra: GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các tiết ôn tập ở tuần 9.

* Cách đánh giá, cho điểm:

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu,các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ [không sai quá 5 tiếng]: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

2. Kiểm tra đọc kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt [7 điểm]

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ô đúng

A

B

C

A

B

B

5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào?

Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra thật bình dị nhưng rất thân mật.

6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì?

Tác giả viết câu chuyện này để đề cao tinh thần nhân ái của những người công nhân các nước.

9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:

Cánh đồng - tượng đồng

- Cánh đồng: Khoảng đất rộng và bằng phẳng dùng để cày cấy, trồng trọt.

- Tượng đồng: Kim loại có màu đỏ, dễ dát mỏng và kéo sợi, dùng làm dây điện, và chế hợp kim.

10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm Đậu?

- Mẹ em ráng đậu.

- Thuyền đậu san sát trên bến sông.

Ma trận đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số câu số điểm

Mức

1

Mức

2

Mức

3

Mức

4

Tổng

Kiến thức tiếng Việt:

- Hiểu nghĩa và sử dụng được một số từ ngữ [kể cả thành ngữ, tục ngữ từ hán việt thông dụng] thuộc các chủ điểm đã học.

- Sử dụng được dấu chấm dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang

- Nhận biết và bước đầu cẩm nhận được cái hay của những câu văn có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để viết được câu văn hay.

Số câu

1

1

1

1

04

Số điểm

0,5

0,5

1

1

03

Đọc hiểu văn bản:

- Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết có ý nghĩa trong bài đọc.

- Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài.

- Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; biết liên hệ những điều đọc được với bản thân và thực tế.

Số câu

2

2

1

1

06

Số điểm

1

1

1

1

04

Tổng:

Số câu

3

3

2

2

10

Số điểm

1,5

1,5

2

2

7

Các bạn học sinh tham khảo các mẫu đề khác tại file tải về

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 theo Thông tư 22 bao gồm 2 phần: Đọc hiểu trả lời câu hỏi và phần viết tổng hợp các dạng bài tập trọng tâm cho các em học sinh ôn tập chuẩn bị kiến thức cho các bài thi trong năm học

Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 5 và đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 5 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.

Video liên quan

Chủ Đề