Ưu nhược điểm của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp Hồ gia đình

Mục lục bài viết

  • 2. Phân tích ưu và nhược điểm của tín dụng ngân hàng
  • 2.1 Ưu điểm của tín dụng ngân hàng
  • 2. Hạn chế của tín dụng Ngân hàng
  • 3. Cách thức phân loại tín dụng ngân hàng
  • 3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
  • 3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng
  • 3.3 Căn cứ vào mức độ bảo đảm
  • 3.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
  • 3.5 Căn cứ vào nguồn gốc tín dụng
  • 3.6 Căn cứ vào hình thái giá trị cấp tín dụng

1. Tín dụng ngân hàng [bank credit] là gì ?

Tín dụng ngân hàng [bank credit] là thuật ngữ dùng để chỉ tất cả các khoản cho vay của hệ thống ngân hàng, dù chúng được thực hiện dưới hình thức nào. Trong lý thuyết về ngân hàng và cung ứng tiền tệ, những thay đổi trong khối lượng tín dụng ngân hàng tạo ra sự thay đổi theo cùng một hướng trong tiền gửi ngân hàng. Quy mô của hiệu ứng này phụ thuộc vào mức độ "rò rỉ" tài sản dự trữ [phần lớn là tiền mặt] ra khỏi hệ thống ngân hàng do chính những thay đổi trong tín dụng và tiền gửi gây ra, chẳng hạn do nhu cầu về tiền mặt trong lưu thông tăng hay do nhập khẩu tăng. Có thể tính quy mô tín dụng ngân hàng bằng cách lấy tổng mức nợ [= các khoản nợ + giá trị ròng của hệ thống ngân hàng] trừ đi phần dự trữ trong hệ thống ngân hàng.

1. Tín dụng ngân hàng là tổng số khoản vay và chiết khấu của ngân hàng [khoản vay có tiền lãi được khấu trừ khi cho vay] của ngân hàng, được mở rộng bởi các ngân hàng thương mại và các định chế tiết kiệm và là nguồn tài sản sinh lợi nhuận lớn ở các ngân hàng. Việc cho vay của ngân hàng hầu hết bị tác động thông qua nghiệp vụ thị trường mở [OPEN MARKET OPERATIONS] của Hệ thống Dự trữ Liên bang, và bị tác động ít hơn bởi việc cho vay qua phòng cho vay có chiết khấu [DISCOUNT WINDOW], bởi các Ngân hàng Dự trữ Liên bang trực tiếp cho các ngân hàng và các định chế tiết kiệm vay. Khi Cục Dự trữ Liên bang [Fed] mua các chứng khoán từ các hãng giao dịch trong thị trường mở, thì tín dụng ngân hàng được mở rộng, tín dụng được rút từ hệ thống ngân hàng khi Fed bán chứng khoán.

2. Tín dụng dự trữ liên, tín dụng mà Ngân hàng Dự trữ Liên bang góp vốn vào các định chế tài chính ký thác, hoặc trực tiếp từ các khoản vay của Ngân hàng Dự trữ thông qua phương tiện Phòng cho Vay có Chiết khấu, hoặc gián tiếp từ các chứng khoán do Ngân hàng Dự trữ Liên bang sở hữu thông qua các nghiệp vụ thị trường mở, cùng với tiền thả nổi của dự trữ liên bang.

Tín dụng ngân hàng cho các cá nhân đã vô cùng phát triển trong 50 năm qua trên thế giới, khi người tiêu dùng đã quen với việc có thẻ tín dụng.

Tín dụng ngân hàng là một thỏa thuận giữa các ngân hàng và khách hàng vay tại đó các ngân hàng tin tưởng một người vay sẽ trả gốc cộng lãi suất cho các khoản vay, thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng vào một ngày trong tương lai.

Tín dụng ngân hàng là tổng số tiền ngân hàng cung cấp cho khách hàng vay. Nó cho phép người đi vay mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Tuy nhiên, khoản vay có thể yêu cầu các khoản thanh toán hàng tháng tối thiểu cố định trong một khoảng thời gian cụ thể. Ví dụ: hình thức tín dụng ngân hàng phổ biến nhất là thẻ tín dụng ngân hàng. Người vay bắt đầu với số dư bằng không và sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch. Người vay trả hết số dư và vay lại cho đến khi đạt đến giới hạn tín dụng.

2. Phân tích ưu và nhược điểm của tín dụng ngân hàng

2.1 Ưu điểm của tín dụng ngân hàng

>> Xem thêm: Thư tín dụng là gì ? Những điều cần biết khi thanh toán bằng thư tín dụng [L/C] ?

- Tín dụng góp phần giải quyết mẫu thuẫn cơ bản giữa nhà đầu tư và nhà tiết kiệm.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng phương pháp tài chính và phương pháp tín dụng.

- Thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế quốc tế.

2. Hạn chế của tín dụng Ngân hàng

- Tín dụng phải dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa bên cho vay và bên đi vay.

- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản của Ngân hàng cho người đi vay, trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.

- Nó phải đủ lớn để hấp dẫn người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.

- Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro.

>> Xem thêm: Phân loại các hình thức tín dụng phổ biến nhất hiện nay

3. Cách thức phân loại tín dụng ngân hàng

3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay

- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn bao gồm các hình thức: Chiết khấu; Ứng trước trên tài khoản; Thấu chi.

- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng [tùy theo qui định của từng quốc gia]. Tín dụng trung hạn bao gồm các hình thức: Cho vay theo dự án; Cho thuê tài chính.

- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, cũng bao gồm 2 hình thức: Cho vay theo dự án và cho thuê tài chính.

3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng

- Tín dụng sản xuất và kinh doanh hàng hóa: Đây là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh hàng hóa

- Tín dụng tiêu dùng: Loại hình cho vay nhằm giải quyết những nhu cầu vốn phục vụ cho tiêu dùng của khách hàng: Mua sắm nhà cửa, xe máy, ô tô,…

>> Xem thêm: Hạn mức tín dụng là gì ? Phân loại, điều kiện áp dụng hạn mức tín dụng

3.3 Căn cứ vào mức độ bảo đảm

- Tín dụng có bảo đảm.

- Tín dụng không bảo đảm.

3.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả

- Tín dụng trả góp: Là những khoản cho vay đòi hỏi việc hoàn trả theo định kì.

- Tín dụng phi trả góp: Là những khoản vay trả một lần.

- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.

3.5 Căn cứ vào nguồn gốc tín dụng

>> Xem thêm: Khái niệm tín dụng thương mại ? Nội dung của tín dụng thương mại ?

- Tín dụng trực tiếp

- Tín dụng gián tiếp: Cấp tín dụng thông qua việc mua lại các khế ước, chứng từ nợ từ khách hàng.

3.6 Căn cứ vào hình thái giá trị cấp tín dụng

- Tín dụng bằng tiền

- Tín dụng bằng hiện vật: Bao gồm các hình thức cho thuê tài chính, cho thuê hoạt động.

Luật Minh Khuê [tổng hợp & phân tích]

Tín dụng tiêu dùng hay cho vay tiêu dùng đang dần trở nên phổ biến tại Việt Nam. Bên cạnh những ưu điểm, hình thức này cũng tồn tại một số nhược điểm đáng kể.

Tín dụng tiêu dùng [consumer credit] là hình thức khách hàng vay tiền phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân và hộ gia đình, như mua sắm phương tiện đi lại, thiết bị điện tử, tiêu dùng cho giáo dục, y tế, du lịch. 

Tín dụng tiêu dùng cung cấp các khoản vay cho khách hàng cá nhân để mua sắm các hàng hóa có chi phí cao. Đây cũng là một hình thức tiện lợi và an toàn thay thế cho việc sử dụng tiền mặt cũng như hỗ trợ cho các trường hợp cần vốn khẩn cấp. Ngoài ra, hình thức này còn có một số ưu điểm khác như sau.

Mua trước, trả sau

Tín dụng tiêu dùng cho phép khách hàng mua trước, trả sau. Mọi người đều có hy vọng cải thiện chất lượng cuộc sống. Do vậy, việc vay tiền sẽ hiện thực giấc mơ này sớm hơn.

Tín dụng tiêu dùng cho phép khách hàng cá nhân sử dụng các khoản vay để mua sắm những hàng hóa có chi phí đắt đỏ. Khoản tiền vay sẽ được chia nhỏ và trả dần theo thời hạn để phù hợp với ngân sách người đi vay. 

Ví dụ, người tiêu dùng không phải tích góp, tiết kiệm toàn bộ tiền mua xe. Thay vào đó, họ vẫn có khả năng sở hữu xe và thanh toán khoản vay cùng lúc. Hình thức này sẽ thuận lợi khi:

  • Người tiêu dùng có khả năng trả nợ mà không phải hy sinh mục tiêu tài chính nào khác
  • Thời gian sử dụng sản phẩm, hàng hoá phải dài tối thiểu bằng thời hạn trả nợ

Tiện lợi và an toàn

Việc sử dụng vay tiêu dùng tương đối tiện lợi và an toàn. Bởi khách hàng không cần mang theo quá nhiều tiền mặt mà chỉ cần một tấm thẻ tín dụng. Mặc dù không thể tránh khỏi khả năng thẻ bị đánh cắp, tuy nhiên kẻ gian sẽ không thể sử dụng thẻ tín dụng một cách dễ dàng như khi trộm tiền mặt.

Ngoài ra, nếu người tiêu dùng thanh toán nợ trước ngày đáo hạn hàng tháng sẽ không bị tính lãi suất, vẫn đảm bảo được sự tiện lợi và an toàn so với sử dụng tiền mặt. 

Nguồn tiền dự phòng

Hạn mức tín dụng có thể là nguồn tiền hỗ trợ cho người tiêu dùng trong những trường hợp cần tiền gấp. Mặc dù đây là một ưu điểm lớn của thẻ tín dụng nhưng người dùng phải để ý thời hạn thanh toán vay. Ngoài ra, vay tín dụng cũng có tác động đến dòng tiền hàng tháng.

Bên cạnh những ưu điểm, hình thức tín dụng này cũng có một số nhược điểm nhất định. Lý do chính nên hạn chế sử dụng tín dụng bao gồm những tác động lên tài chính cá nhân, lãi suất vay, nguy cơ chi tiêu phung phí, phí bảo hiểm.

Ảnh hưởng đến tình hình tài chính cá nhân 

Khoản vay càng lớn, tiệm cận bằng tổng tài sản cá nhân kéo theo nợ lớn và khả năng thanh khoản thấp. Do vậy, người tiêu dùng phải hạn chế vay mượn nếu đã có nhiều tín dụng.

Việc vay nhiều có thể đặt các cá nhân và hộ gia đình vào các tình huống rủi ro. Nếu một trong hai vợ chồng thất nghiệp, việc trả nợ sẽ là gánh nợ lớn cho gia đình. Hơn nữa, tín dụng xấu sẽ khiến cho hồ sơ xét duyệt vay các khoản vay giá trị cao như ô tô, nhà đất sẽ khó được xét duyệt.

Chi phí cao

Khi người tiêu dùng sử dụng vay tín dụng tiêu dùng một phương thức hỗ trợ tài chính, họ sẽ có xu hướng chi tiêu nhiều cho việc mua sắm. Nên nhớ rằng, tín dụng không bao giờ miễn phí hoàn toàn.

Ngân hàng, tổ chức tín dụng không chỉ tính lãi suất vay mà còn áp dụng các phí phạt và các chi phí vận hành khác. Ngay cả khi các nhà bán hàng hỗ trợ vay mua sắm không lãi suất, khách hàng cần nhận thức được bên bán kiếm lợi nhuận qua các loại phí; do vậy, khách hàng sẽ hời hơn khi không sử dụng các dịch vụ hỗ trợ này.

Nguy cơ chi tiêu phung phí

Rất dễ có khả năng nguy cơ chi tiêu quá tay khi sử dụng thẻ tín dụng tiêu dùng. Khi không sở hữu thẻ tín dụng, nếu người tiêu dùng không đủ tiền mặt hoặc không đủ tài khoản thanh toán, họ sẽ không thể mua sắm được. Tuy nhiên, khi có thẻ tín dụng, người dùng dễ bị chi tiêu cảm tính. 

Thay vì chỉ mua một chiếc áo len đang được giảm giá sâu, tại sao không mua 3 chiếc, 3 màu khác nhau? Tại sao phải ép bản thân lựa chọn giữa hai chiếc đồng hồ trong khi bạn có thể mua cả hai?

Nhà bán hàng thậm chí còn sử dụng các chiêu trò quảng cáo để kích thích khách hàng mua sắm mà quên mất những khoản nợ sẽ phải trả khi dùng thẻ tín dụng.

Phí bảo hiểm cao

Những năm qua, các công ty bảo hiểm đã sử dụng hồ sơ tín dụng để định giá khoản cho vay mua ô tô và mua nhà. Do đó, nếu nợ tín dụng quá nhiều hoặc thanh toán nợ muộn, người tiêu dùng có thể bị tính phí bảo hiểm cao hơn những người có lịch sử tín dụng tốt.

Tìm kiếm dịch vụ tư vấn tài chính

Một số người đã tìm kiếm sự hỗ trợ của cố vấn tài chính khi gặp khó khăn trong tìm hiểu các vấn đề tài chính. Điều này giúp bạn nhìn thấy bức tranh toàn cảnh, đưa ra các quyết định đúng đắn về tiền bạc. Những tư vấn này có thể trải rộng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm đầu tư, bảo hiểm, vay nợ hay hưu trí, thừa kế, hôn nhân.  

Hiện nay, khách hàng có thể đăng ký dịch tư vấn tài chính qua ứng dụng ProNexus - nền tảng kết nối cố vấn tài chính với người dùng có nhu cầu. 

Mọi cố vấn khi đăng ký trên ProNexus đều được lựa chọn theo những tiêu chí rõ ràng, cam kết chỉ hành động vì lợi ích tốt nhất của khách hàng. Ứng dụng phát hành miễn phí trên nền tảng iOS và Android.

Video liên quan

Chủ Đề