Vì sao nhà lý dời đô về hoa lư

Nhà Lý dời đô về Thăng Long vì :- Địa thế của Thăng Long rất thuận lợi về giao thông và phát triển đất nước lâu dài [tham khảo Chiếu dời đô].- Hoa Lư là vùng đất hẹp, nhiều núi đá, hạn chế sự phát triển lâu dài của đất nước.

- Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La [Thăng Long] thể hiện quyết định sáng suốt của vua Lý Công uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước.

Nhà Lý dời đô về Thăng Long [ đại la] vì :- Địa thế của Thăng Long rất thuận lợi về giao thông và phát triển đất nước lâu dài, có đồng bằng rộng lớn, màu mỡ.

- Hoa Lư là vùng đất hẹp, nhiều núi đá, hạn chế sự phát triển lâu dài của đất nước.

Nhận xét
- Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La [Thăng Long] thể hiện quyết định sáng suốt của vua Lý Công uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước.

Câu hỏi: Vì sao nhà Lý dời đô về Thăng Long :

Lời giải:

Nhà Lý dời đô về Thăng Long vì:

- Kinh đô Hoa Lư không còn phù hợp với tình hình đất nước.

- Muốn chọn một nơi có địa thế thuận lợi [Đại La nằm trung tâm đồng bằng Bắc Bộ], để ổn định về chính trị làm cơ sở để phát triển kinh tế, đưa đất nước đi lên.

- “xem khắp đất Việt đó là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ hội trọng yếu của bốn phương. Đúng là nơi thượng đô, kinh sư mãi muôn đời”.

=> Vì vậy, năm 1010, Lý Công Uẩn quyết định rời đô về Đại La [nay là Hà Nội], đổi tên thành Thăng Long [có nghĩa là rồng bay lên]

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về nhà Lý nhé!

1. Sự thành lập nhà Lý

- Năm 1005 Lê Hoàn mất, Lê LongĐĩnh lên ngôi vua.

- Năm 1009 Lê LongĐĩnh quađời, Lý Công Uẩnđược suy tôn làm vua và nhà Lýđược thành lập.

- Năm 1010 Lý Công Uẩnđặt niên hiệu là Thuận Thiên, dờiđô vềĐại La [nay là Hà Nội]đổi tên là Thăng Long.

- Năm 1054 nhà Lýđổi tên nước làĐại Việt.

Niên hiệu của vua Lý Công Uẩn là: Thiên Mệnh.Thiên Phúc.Thái Bình.Thuận Thiên.

- Xây dựng bộ máy nhà nước:

+ Vuađứng đầu nắm giữ mọi quyền hành, theo chếđộ cha truyền con nối, giúp việc có các quanđại thần, các quan văn võ.

+ Chia cả nước thành 24 lộ, phủ. Dưới lộ, phủ là huyện, hương xã.

2. Luật pháp và quân đội thời nhà Lý

a. Luật pháp

- Năm 1042 nhà Lý ban hành bộ luật Hình thư [bộ luật thành văn dầu tiên của nước ta].

- Nội dung: bảo vệ nhà vua, triều đình; bảo vệ của công, tài sản nhân dân; cấm giết trâu bò, bảo vệ sản xuất nông nghiệp.

- Gồm 2 bộ phận: cấm quân và quân địa phương.

- Thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông”.

- Binh chủng: bộ binh và thuỷ binh, được trang bị vũ khi cung tên giáo mác.

- Mục đích:

+ Xây dựng và bảo vệ khối đoàn kết dân tộc.

+ Tạo quan quan hệ bình đẳng với các nước láng giềng, ổn định vùng biên.

3.Hành trình dời đô

Hơn 1 năm sau khi lên ngôi Hoàngđế, tháng 7 năm Canh Tuất, Lý Thái Tổ bắt đầu dờiđô từ Hoa Lư vềĐại La. Từ việc tìmđất, nghị bànđến việc chuẩn bịđể dờiđô diễn ra tươngđối khẩn trương. Từ Hoa Lư về thànhĐại La có thểđi theođường bộ hoặc theođường thủy. Sử cũ không ghi chép chi tiết nhà Lý dờiđô bằngđường nào. Các nhà nghiên cứuđã kết luận: nhà Lý dờiđô bằngđường thủy. Và chỉ có dờiđô bằngđường thủy thì mới an toàn và tảiđược cả bộ máy triềuđình đôngđảo cùng vật chất bảo đảmđồ sộđi kèm..

4.Ý nghĩa

Có ý kiến cho rằng Chiếu dời đô đã thể hiện những ý tứ sâu sắc, tầm nhìn thời đại của một vị vua Đại Cồ Việt 1000 năm về trước, khi ông chọn Đại La làm kinh đô mới để mưu nghiệp lớn, tính kế phồn vinh, trường kỳ cho muôn đời sau. Bản chiếu nêu bật được vai trò kinh đô Thăng Long xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của quốc gia. Thời gian sau đó, Thăng Long vẫn là kinh đô của các nhà Trần, nhà Hậu Lê, nhà Mạc, nhà Lê trung hưng và đang là thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thăng Long thực sự là "nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời".

Nhận xét về kinh đô Thăng Long, sử gia Ngô Thì Sĩ trong Đại Việt sử ký tiền biên viết:

"Núi là vạt áo che, sông là dải đai thắt, sau lưng là sông nước, trước mặt là biển, địa thế hùng mạnh mà hiếm, rộng mà dài, có thể là nơi vua ở hùng tráng, ngôi báu vững bền, hình thể Đại Việt không nơi nào hơn được nơi này."

Việc xuất hiện bài chiếu có ý nghĩa rất to lớn đối với lịch sử Hoa Lư và Thăng Long. Nó làm nên tính chất trọng đại của hành trình 1000 năm lịch sử. Đó là một áng văn của thời khắc lịch sử từ Hoa Lư đến Thăng Long – một bước ngoặt hào hùng của dân tộc Việt Nam.

Ý nghĩa về kinh tế, quản lý:

Bài chiếu đã nêu rõ Thăng Long là đất đồng bằng, phồn thịnh nhưng không chịu cảnh ngập úng, thuận tiện làm nông.

Vị trí trung tâm trời đất, chính giữa nam bắc đông tây, bên cạnh có sông, địa hình bằng phẳng, chính là cái lợi cho việc di chuyển. Di chuyển có thuận tiện thì giao thương mới dễ dàng phát triển. Thêm nữa, việc địa hình thuận lợi cũng mang lại lợi ích cho việc quản lý đất nước, địa phương nộp thuế phú, tham gia hội họp cũng thuận tiện mà nhà vua kiểm soát đất nước, tuần thú, dẹp giặc cũng thuận tiện.

Ý nghĩa chính trị:

Nhà Lý mới lập không lâu thì nhà vua ban chiếu dời đô. Vì Hoa Lư là đất cũ 2 họ Đinh, Lê, lòng người chưa bỏ, vẫn còn nhiều người nhớ tình chủ cũ, nay vua mới lên, chuyển dời kinh đô cũng là cái cách để phân tán thế lực triều đình, giảm bớt ảnh hưởng của cựu thần vậy.

Dời đô Thăng Long, chính là bằng chứng, là dấu mốc cho việc vương triều mới thành lập, là việc làm lớn của bậc đế vương, được lưu danh sử sách. Trên thực tế, cho đến nay rất nhiều người vẫn biết việc dời đô diễn ra năm 1010 nhưng lại không biết nhà Lý thành lập 1 năm trước đó.

Việc dời đô, với những lời lẽ phủ định, mang ý chê bai nhà Đinh, Tiền Lê cũng tương tự là một cách mà các triều đại thường làm để phủ định triều trước, thu thập nhân tâm, củng cố địa vị của mình. Điều này không thể coi là vi phạm đạo lý Uống nước nhớ nguồn được vì trên thực tế, 2 nhà Đinh, Lê cũng đã có thời gian thái bình, đủ để dời đô nhưng không làm, còn các công tích khác thì Lý Thái Tổ cũng không phủ định hay phê phán.

Thăng Long vốn gần quê cũ của nhà Lý [Bắc Ninh] nên dời đô Thăng Long cũng coi như một cách để giúp đỡ quê hương phát triển, giúp cho địa vị cũng cố hơn.

5. Tác phẩm Chiếu dời đô:

Bản phiên âm Hán-Việt:

Tích Thương gia chí Bàn Canh ngũ thiên, Chu thất đãi Thành Vương tam tỉ. Khởi Tam Đại chi sổ quân tuẫn vu kỷ tư, vọng tự thiên tỉ. Dĩ kỳ đồ đại trạch trung, vi ức vạn thế tử tôn chi kế; thượng cẩn thiên mệnh, hạ nhân dân chí, cẩu hữu tiện triếp cải. Cố quốc tộ diên trường, phong tục phú phụ. Nhi Đinh Lê nhị gia, nãi tuẫn kỷ tư, hốt thiên mệnh, võng đạo Thương Chu chi tích, thường an quyết ấp vu tư, trí thế đại phất trường, toán số đoản xúc, bách tính hao tổn, vạn vật thất nghi. Trẫm thậm thống chi, bất đắc bất tỉ.

Huống Cao Vương cố đô Đại La thành, trạch thiên địa khu vực chi trung; đắc long bàn hổ cứ chi thế. Chính Nam Bắc Đông Tây chi vị; tiện giang sơn hướng bối chi nghi. Kỳ địa quảng nhi thản bình, quyết thổ cao nhi sảng khải. Dân cư miệt hôn điếm chi khốn; vạn vật cực phồn phụ chi phong. Biến lãm Việt bang, tư vi thắng địa. Thành tứ phương bức thấu chi yếu hội; vi vạn thế đế vương chi thượng đô

Trẫm dục nhân thử địa lợi dĩ định quyết cư, khanh đẳng như hà?

Bản dịch tiếng Việt:

Xưa nhà Thươngđếnđời Bàn Canh 5 lần dờiđô, nhà Chuđếnđời Thành Vương 3 lần dờiđô, há phải các vua thời TamĐạiấy theo ý riêng tự tiện dờiđô. Làm như thế cốtđể mưu nghiệp lớn, chọnở chỗ giữa, làm kế cho con cháu muôn vạnđời, trên kính mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu có chỗ tiện thì dờiđổi, cho nên vận nước lâu dài, phong tục giàu thịnh. Thế mà 2 nhàĐinh, Lê lại theo ý riêng, coi thường mệnh trời, không noi theo việc cũ Thương Chu, cứ chịu yênđóngđô nơiđây,đến nỗi thếđại không dài, vận số ngắn ngủi, trăm họ tổn hao, muôn vật không hợp. Trẫm rấtđauđớn, không thể không dời.

Huống chi thànhĐại La, kinhđô cũ của Cao Vương[10],ở vào nơi trung tâm trờiđất,được thế rồng cuộn hổ ngồi, chính giữa nam bắcđông tây, tiện nghi núi sông sau trước. Vùng này mặtđất rộng mà bằng phẳng, thếđất cao mà sáng sủa, dân cư không khổ thấp trũng tối tăm, muôn vật hết sức tươi tốt phồn thịnh. Xem khắp nước Việtđó là nơi thắngđịa, thực là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương,đúng là nơi thượngđô kinh sư mãi muônđời.

Trẫm muốn nhânđịa lợiấy màđịnh nơiở, các khanh nghĩ thế nào?

Vì sao nhà Lý dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long?     

A. Thăng Long gần Đình Bảng, quê cha đất tổ của họ Lý.     

B. Địa thế Thăng Long đẹp hơn Hoa Lư.     

C. Đóng đô ở Hoa Lư, các triều đại không kéo dài được.     

D. Thăng Long ở vị trí trung tâm, có điều kiện thuận tiện để trở thành trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của một quốc gia độc lập.

Câu 37: Vì sao nhà Lý dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long?

   A. Thăng Long gần Đình Bảng, quê cha đất tổ của họ Lý.

   B. Địa thế Thăng Long đẹp hơn Hoa Lư.

   C. Đóng đô ở Hoa Lư, các triều đại không kéo dài được.

  D. Thăng Long ở vị trí trung tâm, có điều kiện thuận tiện để trở thành trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của một quốc gia độc lập.

Câu 38: Bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta là:

   A. Hình thư

   B. Gia Long

   C. Hồng Đức

   D. Quốc triều hình luật

Câu 39: Tại sao pháp luật thời Lý nghiêm cấm việc giết mổ trâu, bò?

   A. Đạo Phật được đề cao, nên cấm sát sinh.

   B. Trâu, bò là động vật quý hiếm.

   C. Trâu, bò là động vật linh thiêng.

   D. Để bảo vệ sản xuất nông nghiệp.

Câu 40: Tác dụng của chính sách “ngụ binh ư nông”?

   A. Tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp.

   B. Tạo điều kiện có thêm lực lượng vũ trang khi có chiến tranh.

   C. Giảm bớt ngân qũy chi cho quốc phòng.

   D. Thời bình thì tăng thêm người sản xuất, khi có chiến tranh tất cả đều sung vào lính, nên lực lượng vẫn đông.

Câu 41: Chủ trương đối phó của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống là:

   A. Ngồi yên đợi giặc đến.

   B. Đầu hàng giặc.

   C. Chủ đông tiến công để phá thế mạnh của quân Tống.

   D. Liên kết với Cham-pa.

Câu 42: Lý Thường Kiệt đánh vào châu Ung, châu Khâm và châu Liêm vì mục đích gì?

   A. Đánh vào Bộ chỉ huy của quân Tống.

   B. Đánh vào nơi tập trung quân của Tống trước khi đánh Đại Việt.

   C. Đánh vào đồn quân Tống gần biên giới của Đại Việt.

   D. Đánh vào nơi Tống tích trữ lương thực và khí giới để đánh Đại Việt.

Câu 43: Để chuẩn bị chiến tranh lâu dài với quân Tống, sau khi mở cuộc tấn công vào đất Tống Lý Thường Kiệt đã làm gì?

   A. Tạm thời hòa hoãn với quân Tống để củng cố lực lượng tronhg nước.

   B. Cho xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt.

   C. Tấn công, đập tan cuộc chiến tranh xâm lược của Cham-pa ở phía Nam.

   D. Đón địch, tiêu diệt lực lượng của địch ngay khi chúng vừa đặt chân đến.

Câu 44: Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, làm suy yếu ý chí của quân Tống Lý Thường Kiệt đã làm gì?

   A. Tập chung tiêu diệt nhanh quân Tống.

   B. Ban thưởng cho quân lính.

   C. Sáng tác bài thơ thần “Nam quốc sơn hà”.

   D. Cả 3 ý trên.

Câu 45: Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách nào?

   A. Tổng tiến công, truy kích kẻ thù đến cùng.

   B. Thương lượng, đề nghị giảng hòa.

   C. Kí hòa ước, kết thúc chiến tranh.

   D. Đề nghị “giảng hòa”củng cố lực lượng, chờ thời cơ.

Câu 46: Tại sao Lý Thường Kiệt lại chủ động giảng hòa?

   A. Lý Thường Kiệt sợ mất lòng vua Tống.

   B. Để bảo toàn lực lượng và tài sản của nhân dân.

   C. Để đảm bảo mối quan hệ hòa hiếu giữa hai nước và là truyền thống nhân đạo của dân tộc.

   D. Lý Thường Kiệt muốn kết thúc chiến tranh nhanh chóng.

Câu 47: Nhà Lý xây dựng Văn Miếu – Quốc Tử Giám để làm gì?

   A. Là nơi gặp gỡ của quan lại.

   B. Vui chơi giải trí.

   C. Đón tiếp sứ thần nước ngoài.

   D. Dạy học cho con vua, quan, tổ chức các kì thi.

Câu 1: Nhà Lý được thành lập năm bao nhiêu?

   A. 1008

   B. 1009

   C. 1010

   D. 1011

Câu 2: Vì sao nhà Lý dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long?

   A. Thăng Long gần Đình Bảng, quê cha đất tổ của họ Lý.

   B. Địa thế Thăng Long đẹp hơn Hoa Lư.

   C. Đóng đô ở Hoa Lư, các triều đại không kéo dài được.

   D. Thăng Long ở vị trí trung tâm, có điều kiện thuận tiện để trở thành trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của một quốc gia độc lập.

Câu 3: Kinh thành Thăng Long được bao vây bởi một vòng thành ngoài cùng được gọi là:

   A. Cấm thành

   B. La thành

   C. Hoàng thành

   D. Vi thành

Câu 4: Nhà Lý đổi tên nước thành Đại Việt năm bao nhiêu?

   A. Năm 1010.

   B. Năm 1045.

   C. Năm 1054.

   D. Năm 1075.

Câu 5: Bộ luật thành văn đầu tiên củ nước ta là:

   A. Hình thư

   B. Gia Long

   C. Hồng Đức

   D. Cả 3 đều sai

Câu 6: Tại sao pháp luật thời Lý nghiêm cấm việc giết mổ trâu, bò?

   A. Đạo Phật được đề cao, nên cấm sát sinh.

   B. Trâu, bò là động vật quý hiếm.

   C. Trâu, bò là động vật linh thiêng.

   D. Để bảo vệ sản xuất nông nghiệp.

Câu 7: Nhà Lý có chính sách gì đối với miền biên viễn?

A.    Ban cấp ruộng đất cho các tù trường dân tộc miền núi.

B.     Gả các công chúa và phong tước cho các từ trưởng miền núi.

C.     Cho các từ trưởng miền núi tự quản lý vùng đất của mình.

D.    Không can thiệp vào tình hình vùng biên giới.

Câu 8: Nhà Lý luôn kiên quyết giữ vững nguyên tắc gì trong khi duy trì mối bang giao với các nước láng giềng?

   A. Hòa hảo thân thiện.

   B. Đoàn kết tránh xung đột

   C. Giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

   D. Mở cửa, trao đổi, lưu thông hàng hóa.

Câu 9:Tác dụng của chính sách “ngụ binh ư nông”?

   A. Tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp.

   B. Tạo điều kiện có thêm lực lượng vũ trang khi có chiến tranh.

   C. Giảm bớt ngân qũy chi cho quốc phòng.

   D. Thời bình thì tăng thêm người sản xuất, khi có chiến tranh tất cả đều sung vào lính, nên lực lượng vẫn đông.

Câu 10 : Cấm quân là:

   A. quân phòng vệ biên giới.

   B. quân phòng vệ các lộ.

   C. quân phòng vệ các phủ.

Tại sao Lý Thái Tổ lại quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long?

Video liên quan

Chủ Đề