7tr nhân 7tr bằng bao nhiêu

Theo quy định hiện hành, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được chia thành 2 đối tượng khác nhau, gồm: Cá nhân cư trú (cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng) và cá nhân không cư trú. Với mỗi đối tượng, mỗi trường hợp đều có cách tính thuế thu nhập khác nhân khác nhau và chỉ có cá nhân cư trú mới được tính giảm trừ gia cảnh.

Với cá nhân cư trú có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất, trong đó, thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.

Các khoản thu nhập miễn thuế từ tiền lương, tiền công gồm: Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật; Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

Các khoản giảm trừ gồm: Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần theo quy định.

Về mức lương phải nộp thuế, cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (thu nhập này đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo,…).

Thu nhập trên đây là thu nhập từ tiền lương, tiền công đã trừ các khoản: Tiền đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo; Thu nhập được miễn thuế thu nhập…

Với người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền).

Số thuế phải nộp được tính theo công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả.

Còn với cá nhân không cư trú (người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú) không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập (thu nhập chịu thuế > 0 mới phải nộp thuế).

Nghĩa là, họ chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế. Cá nhân đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện thì được trừ khoản này.

Về cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú, theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế.

Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Còn Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, lao động ký hợp đồng thử việc mà có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động./.

"c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này."

Theo Công văn 34683/CT-TTHT ngày 26/05/2017 của cục thuế TP Hà Nội

"Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác. Việc giảm trừ gia cảnh này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế TNCN của cá nhân nếu vẫn đảm bảo nguyên tắc theo hướng dẫn tại Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC."

-----------------------------------------------------------------------------------

Như vậy:
- Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập thì chỉ được tính giảm trừ bản thân tại 1 nơi.
- Nếu muốn giảm trừ cho người phụ thuộc thì phải đăng ký tại Công ty muốn giảm trừ.

Ví Dụ 2:
- Ông C ký hợp đồng lao động > 3 tháng với Công ty A. Và giảm trừ bản thân tại Công ty A -> Thì Công ty A sẽ tính thuế TNCN cho ông C theo biểu lũy tiến từng phần và giảm trừ bản thân cho Ông C.

- Ông C ký hợp đồng với Công ty B tùy từng trường hợp cụ thể như sau:

  a, Nếu ký hợp đồng lao động > 3 tháng thì Công ty B cũng tính theo biểu lũy tiến từng phần (Nhưng sẽ không giảm trừ bản thân cho Ông C nữa, phát sinh bao nhiêu là đưa vào Thu nhập tính thuế bấy nhiêu, vì ông ấy đã giảm trừ bản thân tại Cty A rồi.
    -> VD: Mức lương là 5tr/tháng thì Thu nhập tính thuế là = 5tr (ko giảm trừ bản thân nữa, vì đã giảm trử ở Cty A rồi)

  b, Nếu ký hợp đồng lao động < 3 tháng: thì có 2 trường hợp:
        - Nếu mức lương < 2tr/ lần hoặc tháng thì Không khấu trừ thuế TNCN.
        - Nếu mức lương từ 2tr/ lần hoặc tháng thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết 02)
- Nếu Ông C muốn đăng ký giảm trừ Người phụ thuộc thì có thể đăng ký tại Công ty A hoặc tại Công ty B.


 ----------------------------------------------------------------------

Ví dụ 3:
- Bà K ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Công ty A (Đăng ký giảm trừ bản thân, nộp BHXH tại đây) với mức lương 18tr/tháng
- Và ký hơp đồng lao động 1 năm với cty B với mức lương 15tr/tháng.

Cách tính thuế TNCN cho bà K tại 2 công ty:

1. Tại Công ty A:
- Tính theo biểu lũy tiến từng phần:
Thu nhập tính thuế = 18tr - 11tr (giảm trừ bản thân) = 7tr (thuộc Bậc 2)
Thuế TNCN phải nộp = 10% x 7tr - 0,25tr = 450.000

2. Tại Công ty B:
- Tính theo biểu lũy tiến tưng phần
Thu nhâp tính thuế = 15 tr (Vì đã giảm trừ bản thân tại Cty A, nên không được giảm trừ bản thân ở Cty B nữa) (thuộc Bậc 3)
Thuế TNCN phải nộp = 15% x 15tr - 0,75tr = 1.500.000

-> Nếu Bà K có người phụ thuộc, có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc tại Công ty A hoặc B.

-> Trường hợp này: Bà K Không được ủy quyền phải tự đi quyết toán thuế TNCN với Cơ quan Thuế. Công ty A và B sẽ cấp cho Bà K chứng từ khấu trừ thuế TNCN.


--------------------------------------------------------------------------------------------------

III. Quyết toán thuế TNCN có 2 nơi thu nhập:


Theo Công văn 801/TCT- TNCN ngày 02/3/2016 của Tổng cục thuế:

- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.
-Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

Như vậy: Nếu Cty bạn trả lương cho ai thì phải quyết toán thuế TNCN cho họ (Dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế). Tức là quyết toán phần tiền lương, tiền công mà công ty bạn trả cho nhân viên đó.
- Không trả lương cho bất kỳ ai thì không phải quyết toán.

"+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế."

 --------------------------------------------------------------------

Ví dụ 4:
- Năm 2021, Bà A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X,
- Đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%.
-> Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2021 của Bà A là: (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng) nhỏ hơn 10 triệu đồng.

  -> Nếu Bà A không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai 90tr nêu trên thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm 2021 cho Công ty X. -> Công ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà A đối với phần thu nhập do Công ty X trả.
  -> Nếu Bà A có nhu cầu quyết toán thuế đối với cả 2 phần thu nhập là (Tại Cty X và phần thu nhập vãng lai trên) => Thì Bà A phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế quản lý Công ty X (Vì thời điểm Quyết toán Bà A đang làm tại Cty X)

 -----------------------------------------------------------------------

"+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết toán thuế TNCN."

Công văn số 3556/TCT-DNNCN ngày 17/9/2021 của Tổng cục Thuế
"Theo đó, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, nếu chưa được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10%
  => Thì không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho cơ quan chi trả mà phải tự khai quyết toán thuế TNCN đối với cả phần thu nhập này."

Ví dụ 5:
- Năm 2021, Ông B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty M và được giảm trừ bản thân tại đây.
- Tháng 3/2021 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%,
- Tháng 10/2021 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế.

-> Như vậy, trong năm 2021 Ông B có một Khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả thu nhập mà Ông B đã đăng ký giảm trừ gia cảnh (Tức là cơ quan thuế quản lý Công ty M).
    Nếu thời điểm Quyết toán mà Ông B nghỉ làm thì nộp Hồ sơ tại Cơ quan thuế nơi cư trú).
-> Công ty N và K có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để làm căn cứ thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.


 ---------------------------------------------------------------------

IV. Cá nhân có thu nhập 2 nơi đóng BHXH như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH

1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.