Bạch cầu giảm do nguyên nhân gì

  • Tác giả:Dư Hằng
  • Tham vấn Y khoa:PGS. TS. DS. Nguyễn Huy Oánh
  • Ngày đăng:16/03/2022
  • Lần cập nhật cuối:16/03/2022
  • Số lần xem:88

Bạch cầu giảm có nguy hiểm không là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Bởi vì tình trạng giảm bạch cầu có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, đó có thể là do sự ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bạch cầu trong xương hay cũng có thể là do các tế bào bạch cầu bị tiêu diệt, phá hủy,… Do đó cần phải xác định rõ nguyên nhân bạch cầu giảm thì mới có hướng điều trị hiệu quả, giúp sớm cải thiện tình trạng này. Vậy để biết bạch cầu giảm có nguy hiểm không các bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây của GENK STF nhé.

Xem thêm:

  • Điều kỳ diệu cho sức khỏe của bé trai bị ung thư máu
  • [Bật Mí] Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho sống được bao lâu?
  • Bệnh tan máu bẩm sinh sống được bao lâu và cách phòng ngừa?

  • 1. Tìm hiểu về tình trạng giảm bạch cầu
    • 1.1. Bệnh giảm bạch cầu là gì?
    • 1.2. Phân loại giảm bạch cầu trung tính
  • 2. Những triệu chứng thường gặp của bệnh giảm bạch cầu
  • 3. Bạch cầu giảm khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
  • 4. Một số nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây ra bạch cầu giảm
    • 4.1. Nguyên nhân gây ra bạch cầu giảm 
    • 4.2. Nguy cơ mắc bệnh bạch cầu giảm
  • 5. Bạch cầu giảm có nguy hiểm không?
  • 6. Phương pháp chẩn đoán và điều trị tình trạng giảm bạch cầu
    • 6.1. Các chỉ số xét nghiệm máu chẩn đoán giảm bạch cầu
    • 6.2. Các phương pháp điều trị tình trạng giảm bạch cầu
  • 7. Những thói quen sinh hoạt giúp bạn hạn chế tiến triển của bệnh giảm bạch cầu

1. Tìm hiểu về tình trạng giảm bạch cầu

1.1. Bệnh giảm bạch cầu là gì?

Bệnh giảm bạch cầu là tình trạng bệnh số lượng bạch cầu bị giảm xuống thấp bất thường. Bạch cầu trung tính là một dạng phổ biến của các bạch cầu được tạo ra từ tủy xương, sẽ di chuyển theo dòng máu và sau đó sẽ đến các khu vực bị nhiễm trùng. Vai trò của bạch cầu đó là tiết ra các chất tiêu diệt vi sinh vật xâm nhập giúp chống lại nhiễm trùng, đặc biệt nếu là tình trạng do vi khuẩn gây ra. Do đó, bài viết này chúng tôi sẽ tập trung đề cập đến bạch cầu trung tính.

Đối với người trưởng thành, số lượng bạch cầu trung tính trên mỗi microlit (µl) máu sẽ khi dưới 1500 thì được coi là bạch cầu giảm. Còn đối với trẻ em, số lượng tế bào bạch cầu cho thấy dấu hiệu bị giảm đi sẽ khác nhau theo từng độ tuổi.

Trong một số người có số lượng bạch cầu trung tính thấp hơn mức trung bình tuy nhiên sẽ không làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Trong những trường hợp người bệnh như vậy, tình trạng giảm bạch cầu trung tính sẽ không phải là vấn đề đáng lo ngại. Khi số lượng bạch cầu trung tính dưới 1000/µl và đặc biệt là dưới 500/µl luôn được coi là giảm bạch cầu trung tính, ở tình trạng này mà ngay cả những vi khuẩn bình thường từ miệng và đường tiêu hóa cũng có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng.

Bạch cầu giảm do nguyên nhân gì
Bệnh giảm bạch cầu là gì?

1.2. Phân loại giảm bạch cầu trung tính

Có 4 loại giảm bạch cầu trung tính, bao gồm:

  • Bẩm sinh: Giảm bạch cầu trung tính do bẩm sinh hay còn được gọi là bệnh Kostmann, tình trạng này khiến cho bạch cầu trung tính ở mức rất thấp. Trong một số trường hợp còn không xuất hiện bạch cầu trung tính. Tình trạng này có thể khiến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ bị các nhiễm trùng nghiêm trọng.
  • Cyclic: Giảm bạch cầu trung tính Cyclic cũng là tình trạng có thể xuất hiện từ bẩm sinh, sẽ gây ra sự thay đổi bạch cầu trung tính trong một chu kỳ 21 ngày. Bạch cầu sẽ giảm từ mức thông thường xuống mức thấp. Mỗi giai đoạn giảm bạch cầu có thể kéo dài một vài ngày. Mức bạch cầu bình thường xuất hiện trong khoảng thời gian còn lại của chu kỳ. Chu kỳ sau đó sẽ được bắt đầu lại từ đầu.
  • Bệnh tự miễn: Ở bệnh giảm bạch cầu tự miễn, cơ thể chỉ đạo các kháng thể chống lại các tế bào bạch cầu trung tính. Những kháng thể đó sẽ giết chết các bạch cầu trung tính, từ đó dẫn đến giảm bạch cầu.
  • Tự phát: Tình trạng giảm bạch cầu tự phát hình thành bất cứ lúc nào trong cuộc sống và nó có thể ảnh hưởng đến mọi đối tượng. Nguyên nhân gây bệnh này hiện chưa được biết rõ.

2. Những triệu chứng thường gặp của bệnh giảm bạch cầu

Giảm bạch cầu trung tính thì thường không xuất hiện triệu chứng. Trong một số trường hợp chỉ có thể chẩn đoán được tình trạng giảm bạch cầu trung tính khi xét nghiệm máu.

Một biến chứng của tình trạng giảm bạch cầu thường là nhiễm trùng, tình trạng này xảy ra nhiều nhất trong các màng nhầy niêm mạc như ở bên trong miệng và ở da, chẳng hạn như:

  • Lở loét
  • Áp xe
  • Phát ban
  • Tổn thương lâu lành
  • Sốt

Nguy cơ bị nhiễm trùng nặng thường tăng lên khi:

  • Lượng bạch cầu giảm xuống
  • Thời gian giảm bạch cầu thường kéo dài hơn

Bên cạnh đó bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu như bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu về bệnh này thì hãy tham khảo thêm ý kiến bác sĩ.

3. Bạch cầu giảm khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có thấy xuất hiện bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin bạn hãy vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Bởi vì cơ thể của mỗi người là khác nhau. Do đó thảo luận với bác sĩ là cách tốt nhất để biết đâu là điều tốt nhất cho tình trạng của bạn.

4. Một số nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây ra bạch cầu giảm

4.1. Nguyên nhân gây ra bạch cầu giảm 

Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng bạch cầu giảm:  

  • Do nhiễm virus: Một số trường hợp bị nhiễm virus cấp tính, chẳng hạn như bị nhiễm virus cúm, sốt xuất huyết Dengue,… Trong những trường hợp này, bệnh nhân sẽ bị giảm bạch cầu tạm thời do virus xâm nhập làm ảnh hưởng đến quá trình sản sinh các tế bào bạch cầu ở bên trong tủy xương. 
  • Do một số yếu tố về tế bào của máu và xương: Trong một số trường hợp bị thiếu máu bất sản, lá lách hoạt động quá mức hay bị mắc hội chứng myelodysplastic,… cũng chính là nguyên nhân gây ra tình trạng giảm bạch cầu.
  • Do bệnh ung thư và các bệnh bạch cầu:Một số bệnh lý ung thư và các loại bệnh bạch cầu khác có thể làm tổn thương đến tủy xương và ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bạch cầu gây ra tình trạng giảm bạch cầu. 
  • Bệnh nhân mắc các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là bệnh lao hay bệnh HIV/AIDS cũng sẽ có nguy cơ cao bị giảm số lượng bạch cầu.
  • Các bệnh bị rối loạn tự miễn, chẳng hạn như bệnh hay bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE), bệnh Crohn hoặc bệnh viêm khớp dạng thấp cũng có thể là nguyên nhân làm giảm bạch cầu.
  • Một số trường hợp bị rối loạn bẩm sinh cũng có thể kể đến như hội chứng Kostmann, hội chứng myelokathexis.
  • Do thiếu hụt một số loại vitamin và khoáng chất như vitamin B12, đồng, kẽm,…
  • Bệnh nhân bị ung thư mà phải điều trị bằng các phương pháp như hóa trị, xạ trị hay cấy ghép tủy xương cũng làm tăng nguy cơ bị giảm bạch cầu. Vì những phương pháp điều trị này có thể làm ức chế quá trình sản sinh ra hồng cầu từ tủy xương.

4.2. Nguy cơ mắc bệnh bạch cầu giảm

Bệnh giảm bạch cầu trung tính này có thể gây ra những ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Bạn có thể kiểm soát bệnh lý này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. 

Dưới đây là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh giảm bạch cầu trung tính, cụ thể như:

  • Ung thư
  • Bệnh bạch cầu
  • Hệ miễn dịch suy yếu
  • Hóa trị và xạ trị
  • Người cao tuổi (từ 70 tuổi trở lên)

5. Bạch cầu giảm có nguy hiểm không?

Bạch cầu giảm thường gặp trong nhiều bệnh lý khác nhau như: 

  • Nhiễm khuẩn Gram (-)
  • Bệnh do virus như lao
  • Các bệnh do suy giảm miễn dịch như AIDS
  • Bệnh do ký sinh trùng
  • Do dùng thuốc 
  • Ung thư máu thể giảm bạch cầu 
  • Một số trường hợp bị thiếu máu mạn tính do các nguyên nhân khác gây nên.

Nói chung dù bạch cầu tăng hay giảm cũng đều là bệnh lý, cần phải thăm khám và làm các xét nghiệm để tìm nguyên nhân. Ngoài ra các bạn cũng cần biết, bạch cầu giảm dưới mức bình thường sẽ có nguy cơ làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể từ đó sẽ dẫn đến tình trạng cơ thể rất dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Do đó, nếu chỉ số bạch cầu thấp dưới mức chỉ số bình thường là 3000/UI thì cần phải đi khám và làm các xét nghiệm để tìm nguyên nhân và điều trị kịp thời.

Bạch cầu giảm do nguyên nhân gì
Bạch cầu giảm có nguy hiểm không?

6. Phương pháp chẩn đoán và điều trị tình trạng giảm bạch cầu

6.1. Các chỉ số xét nghiệm máu chẩn đoán giảm bạch cầu

Xét nghiệm máu chính là một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất để phát hiện tình trạng giảm số lượng bạch cầu trong máu. Thông qua các chỉ số cụ thể là:

  • WBC: Đây là chỉ số cho thấy số lượng bạch cầu trong một đơn vị thể tích máu là bao nhiêu. Ở người bình thường, giá trị trung bình của WBC là 34.300 – 10.800 tế bào/mm3. Các trường hợp bị giảm WBC có thể là dấu hiệu của tình trạng thiếu máu bất sản, bệnh nhân bị nhiễm 1 số loại virus, bị thiếu vitamin B12, hay đang dùng một số loại thuốc điều trị. 
  • LYM: Đây là các tế bào mà có khả năng miễn dịch, trong đó bao gồm có lympho T và lympho B. Ở người bình thường giá trị trung bình của tế bào bạch cầu lympho cần đạt khoảng 0.6 đến 3.4 G/L. Những trường hợp mà có chỉ số LYM giảm thường là do bệnh nhân bị bệnh lao, bị nhiễm HIV, mắc một số bệnh ung thư, bệnh nhân bị sốt rét, thương hàn,…
  • NEUT: Đây là chỉ số của bạch cầu trung tính. Bạch cầu trung tính trong cơ thể có vai trò chống nhiễm nấm và chống nhiễm khuẩn. Giá trị trung bình của bạch cầu trung tính bình thường cần đạt từ 60 đến 66%. Trong một số trường hợp sẽ có nguy cơ bị giảm chỉ số bạch cầu trung tính do người bệnh bị thiếu máu, bị nhiễm độc kim loại nặng hay đang sử dụng một số loại thuốc ức chế miễn dịch. 
  • MON: Bạch cầu MON có nhiệm vụ giúp cơ thể chống các loại vi khuẩn, virus, nấm và giúp chữa lành những mô bị tổn thương do viêm nhiễm. Bình thường chỉ số bạch cầu MON cần đạt giá trị trung bình từ 0 – 0.9 G/L. Những trường hợp bị thiếu máu hay đang sử dụng các loại thuốc có chứa corticosteroid thì cũng có thể gây ra tình trạng bị giảm bạch cầu mono. 
  • EOS: Đây là loại bạch cầu ái toan có nhiệm vụ là chống lại những ký sinh trùng và ở người bình thường thì chỉ số EOS cần đạt từ 0 – 0.7 G/L. Phần lớn những trường hợp bị giảm chỉ số EOS là do người bệnh đang sử dụng các loại thuốc có chứa corticosteroid.
  • BASO: Đây là một loại bạch cầu ái kiềm có vai trò rất quan trọng giúp cơ thể tạo ra những phản ứng dị ứng. Chỉ số BASO ở người bình thường cần đạt từ 0 – 0.2G/L. Những trường hợp bị giảm chỉ số BASO thì có thể là do căng thẳng, tổn thương tủy xương,…

Và để kết quả xét nghiệm máu đạt được độ chính xác cao nhất, các bạn cần chú ý những điều sau: 

  • Nếu như bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào, cần thông báo với bác sĩ điều trị để được tư vấn có cần ngừng thuốc tạm thời để đảm bảo kết quả xét nghiệm máu hay không. Bởi vì không phải loại thuốc nào cũng gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm máu. 
  • Bạn nên nhịn ăn từ 8 đến 12 giờ để đảm bảo kết quả xét nghiệm máu không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên trong trường hợp chỉ xét nghiệm riêng số lượng bạch cầu thì có thể không cần nhịn ăn. 
  • Không được sử dụng rượu bia hay một số chất kích thích trước khi xét nghiệm máu. 

6.2. Các phương pháp điều trị tình trạng giảm bạch cầu

Với những trường hợp bị giảm bạch cầu nhẹ, bệnh nhân có thể không cần điều trị, mà trong trường hợp đó chỉ cần nghỉ ngơi hợp lý kết hợp với bổ sung thêm dinh dưỡng cho cơ thể. 

Đối với những trường hợp bị giảm bạch cầu nghiêm trọng, các bác sĩ sẽ dựa vào nguyên nhân gây bệnh để đưa ra những phương pháp điều trị hợp lý. Một số phương pháp điều trị có thể kể đến như: 

  • Sử dụng thuốc kháng sinh trong trường hợp bị nhiễm khuẩn. 
  • Điều trị giảm bạch cầu bằng việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. 
  • Nếu tình trạng giảm bạch cầu do một số loại thuốc gây ra thì bạn cần thay đổi thuốc điều trị. 
  • Điều trị tình trạng nhiễm khuẩn tiềm ẩn trong cơ thể.
  • Sử dụng phương pháp cấy ghép tế bào gốc.
  • Sử dụng phương pháp kích thích tế bào tủy xương để giúp sản sinh ra nhiều bạch cầu hơn. 

7. Những thói quen sinh hoạt giúp bạn hạn chế tiến triển của bệnh giảm bạch cầu

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh giảm bạch cầu này nếu áp dụng các biện pháp sau:

  • Thực hiện vệ sinh răng miệng tốt, khám răng thường xuyên và sử dụng nước súc miệng có tác dụng kháng khuẩn
  • Tiêm vắc-xin đầy đủ
  • Cần đến cơ sở y tế nếu như bị sốt trên 38,5°C kéo dài
  • Rửa tay thật kỹ
  • Xử lý cẩn thận những vết thương hay vết trầy xước ngoài da
  • Sử dụng thuốc kháng sinh và kháng nấm theo chỉ dẫn của bác sĩ
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi du lịch ở nước ngoài

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng thêm Genk STF vì trong Genk STF có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao phân tử lượng thấp được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên từ rong nâu, hiệu quả vượt trội so với Fucoidan thông thường, Fucoidan sulfate hóa cao giúp: 

  • Nâng cao sức đề kháng, tăng cường chức năng miễn dịch, nâng cao thể trạng cơ thể
  • Giúp giảm nguy cơ ung bướu do gốc tự do gây ra
  • Giảm tác dụng phụ của hóa trị, xạ trị và sau phẫu thuật
  • Giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng
  • Hỗ trợ hạ mỡ máu
Bạch cầu giảm do nguyên nhân gì
GENK STF hỗ trợ điều trị ung thư

Đối tượng sử dụng:

  • Người đang và sau quá trình hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật, sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất.
  • Người muốn giảm nguy cơ mắc các bệnh ung bướu, tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng.
  • Người mắc các bệnh lý viêm loét dạ dày, tá tràng
  • Người bị mỡ máu, cholesterol cao

Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư.

Đặt mua GENK STF tại đây https://genkstf.vn/dat-hang 

Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về câu hỏi bạch cầu giảm có nguy hiểm không. Hy vọng thông qua đó bạn sẽ hiểu hơn về tình trạng này và có những biện pháp điều trị hợp lý khi gặp phải tình trạng bệnh này.

BS Nguyễn Văn Sỹ – bệnh nhân u não dùng GENK STF dự phòng tái phát, ác tính hóa

Bạch cầu giảm bao nhiêu thì nguy hiểm?

Bạch cầu có nhiệm vụ tăng cường sức đề kháng của cơ thể nhằm chống lại các tác nhân gây bệnh, nhất là các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm độc. Bình thường ở người trưởng thành số luợng bạch cầu dao động từ 4.500 – 10.500/UI. Nếu số lượng bạch cầu dưới 4.500/UI thì được coi là giảm số lượng bạch cầu.

Tại sao bạch cầu lympho giảm?

Giảm bạch cầu lym phô thường là do AIDS, hoặc gần đây là do COVID-19, nhưng chứng bệnh cũng có thể do di truyền hoặc gây ra bởi các bệnh nhiễm trùng khác nhau, do thuốc hoặc rối loạn tự miễn dịch. Bệnh nhân bị nhiễm tái diễn các loại virut, nấm hoặc ký sinh trùng.

Giảm bạch cầu uống thuốc gì?

04-01-2022.