Bài tập nâng cao về vận tốc

Hướng áp giải 1 số bài tập tăng lên Toán lớp 5 về Tốc độ

[rule_3_plain]

Dưới đây là tài liệu Hướng áp giải 1 số bài tập tăng lên Toán lớp 5 về Tốc độ​​​ đã được Hoc247 biên soạn. Với tài liệu này, các em sẽ được đoàn luyện kỹ năng làm bài và ôn tập các tri thức đã học. Hi vọng đây là tài liệu hữu dụng cho các em. Mời các em cùng xem cụ thể tư liệu ngay sau đây.
Bài tập tăng lên Toán lớp 5: Tốc độ

1. Lý thuyết cần nhớ về tốc độ

+ Muốn tính tốc độ ta lấy quãng đường chia cho thời kì:

V = S : T

Trong ấy: V là tốc độ, S là quãng đường, T là thời kì

2. Bài tập áp dụng về tốc độ

2.1. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: 1 người đi xe đạp trong 3 giờ được 27km. Vậy tốc độ của người đi xe đạp này là:

A. 13,5km/giờ

B. 13km/giờ

C. 9 km/giờ

D. 18km/giờ

Câu 2: Quãng đườnh AB dài 102km. Khi 7 giờ 48 phút, 1 người đi oto xuất hành từ A và đi tới B khi 10 giờ 32 phút. Tính tốc độ của oto, biết giữa đường oto nghỉ 20 phút

A. 37,3km/giờ

B. 40km/giờ

C. 33,4km/giờ

D. 42,5km/giờ

Câu 3: Hà đi từ nhà tới bến tàu rồi quay troqr về nhà thì hết 2 giờ 30 phút. Biết quãng đường từ nhà tới bến tàu dài 10,5km và Hà ngừng lại ở bến tàu 45 phút. Biết rằng tốc độ đi của Hà ko chỉnh sửa. Vậy tốc độ của đi của Hà là:

A. 3km/giờ

B. 12km/giờ

C. 6km/giờ

D. 8km/giờ

Câu 4: 1 oto đi từ A, sau lúc đi được 1 giờ 45 phút thì đến B. Biết quãng đường AB dài 63km. Tìm tốc độ của oto ấy

A. 30km/giờ

B. 24km/giờ

C. 20km/giờ

D. 36km/giờ

Câu 5: Tính tốc độ của người đi bộ biết quãng đường dài 4km và thời kì đi hết quãng đường là 2,5 giờ

A. 1,6km/giờ

B. 2km/giờ

C. 2,4km/giờ

D. 2,6km/giờ

2.2. Bài tập tự luận

Bài 1: 1 người đi bộ xuất hành khi 7 giờ tại tỉnh A và tới tỉnh B khi 8 giờ 45 phút. Biết quãng đường từ A tới B dài 7km. Hỏi người ấy đi với tốc độ bằng bao lăm?

Bài 2: 1 người chạy từ điểm A tới điểm B và từ điểm B trở lại điểm A hết 3 phút 50 giây, biết khoảng cách giữa 2 điểm A và B dài 575m. Tính tốc độ chạy của người ấy bằng m/giây?

Bài 3: Có 2 chiếc phi cơ bay trên 1 con đường từ phi trường A tới phi trường B. Phi cơ thứ nhất bay hết con đường mất 2 giờ 30 phút, phi cơ thứ 2 bay hết con đường trong 2 giờ 20 phút. Tìm tốc độ của mỗi chiếc phi cơ, biết rằng trung bình 1 phút phi cơ thứ nhất bay chậm hơn phi cơ thứ 2 1km.

Bài 4: Trên cùng quãng đường 21km, oto đi hết 24 phút còn xe máy đi hết 36 phút. Hỏi tốc độ xe nào to hơn và to hơn bao lăm ki-lô-mét?

Bài 5: Quãng đường AB dài 102km. Khi 7 giờ 48 phút, 1 người đi oto xuất hành từ A và đi tới B khi 10 giờ 32 phút. Tính tốc độ của oto, biết giữa đường oto nghỉ 20 phút.

2.3. Hướng áp giải bài tập về tốc độ

Bài tập trắc nghiệm

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

C

D

B

D

A

Bài tập tự luận

Bài 1:

Thời gian người ấy đi bộ từ tỉnh A tới tỉnh B là:

8 giờ 45 phút – 7 giờ = 1 giờ 45 phút

Đổi 1 giờ 45 phút = 1,75 giờ

Tốc độ của người ấy là:

7 : 1,75 = 4 [km/giờ]

Đáp số: 4km/giờ

Bài 2:

Đổi 3 phút 50 giây = 230 giây

Người ấy chạy từ điểm A tới điểm B và từ điểm B trở lại điểm A nên quãng đường người ấy chạy được dài:

575 + 575 = 1150 [m]

Tốc độ chạy của người ấy là:

1150 : 230 = 5 [m/giây]

Đáp số: 5 m/giây

Bài 3:

Đổi 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ và 2 giờ 20 phút = 7/3 phút

1 phút phi cơ thứ nhất bay chậm hơn phi cơ thứ 2 1km tứ là 1 giờ bay chậm hơn 60km

Do cùng quãng đường bay nên tỉ số tốc độ hay phi cơ tỷ lệ nghịch với tỉ số thời kì

Ta có tỷ lệ:

Tốc độ phi cơ 1/tốc độ phi cơ 2 = thời kì phi cơ 2/thời kì phi cơ 1

= 7/3 : 2,5 = 14/15

Hiệu số phần bằng nhau là: 15 – 14 = 1

Tốc độ phi cơ thứ nhất là:

60 : 1 x 14 = 840 [km/giờ]

Tốc độ phi cơ thứ 2 là:

60 : 1 x 15 = 900 [km/giờ]

Đáp số: phi cơ thứ nhất 840km/giờ; phi cơ thứ 2 900km/giờ

Bài 4:

Đổi: 24 phút = 0,4 giờ ; 36 phút = 0,6 giờ

Tốc độ của oto là:

21 : 0,4 = 52,5 [km/giờ]

Tốc độ của xe máy là:

21 : 0,6 = 35 [km/giờ]

Ta có: 52,5 km/giờ > 35 km/giờ.

Vậy tốc độ oto to hơn.

Hiệu 2 tốc độ là:

52,5 – 35 = 17,5 [km/giờ]

Đáp số: oto; 17,5 km/giờ.

Bài 5: Thời gian oto đi từ A tới B tính cả thời kì nghỉ là:

10 giờ 32 phút − 7 giờ 48 phút = 2 giờ 44 phút

Thời gian oto đi từ A tới B ngoại trừ thời kì nghỉ là:

2 giờ 44 phút − 20 phút = 2 giờ 24 phút

Đổi 2 giờ 24 phút = 2,4 giờ

Tốc độ của oto là:

102 : 2,4 = 42,5 [km/giờ]

Đáp số: 42,5 km/giờ.

Trên đây là nội dung tài liệu Hướng áp giải 1 số bài tập tăng lên Toán lớp 5 về Tốc độ. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu dụng khác các em chọn công dụng xem trực tuyến hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành tựu cao trong học tập.

Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm 1 số tư liệu cùng phân mục tại đây:

Bài tập tăng lên Toán lớp 5 về Diện tích bao quanh và diện tích toàn phần của hình lập phương
Bài tập tăng lên có hướng áp giải về Thể tích của hình lập phương Toán lớp 5

​Chúc các em học tập tốt!

1 số bài tập tăng lên về Trừ số đo thời kì có hướng áp giải cụ thể

512

1 số bài tập tăng lên Toán lớp 5 về Thể tích hình hộp chữ nhật

603

Hướng áp giải bài tập về Bảng đơn vị đo thời kì cấp tiểu học

301

Hướng áp giải bài tập tăng lên Toán lớp 5 về Cộng số đo thời kì

313

Bài tập tăng lên Toán lớp 5 về Diện tích bao quanh và diện tích toàn phần của hình lập phương

240

1 số bài tập toán có hướng áp giải về Mét khối cấp tiểu học

176

[rule_2_plain]

#Hướng #dẫn #giải #1 #số #bài #tập #nâng #cao #Toán #lớp #về #Vận #tốc

CÁC BÀI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG

Bài giảng

Bài 1: Bài toán chuyển động đều cơ bản

Trong bài học này, chúng ta tìm hiểu một số bài toán chuyển động cơ bản, về mối liên hệ giữa quãng đường, vận tốc và thời gian.

Bài tập ví dụ: Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40km/h. Người đó bắt đầu đi lúc 6 giờ sáng và đến nơi lúc 8h30 phút, trên quãng đường đi, người đó không nghỉ.

Tính quãng đường AB.

Bài 2: Bài toán chuyển động cơ bản [tiếp]

Trong bài học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu một số bài toán vận dụng mối liên hệ giữa quãng đường, vận tốc và thời gian.

Bài tập ví dụ:Mỗi buổi sáng Huy đi từ nhà lúc 6 giờ 30 phút thì đến trường lúc 7 giờ kém 15 phút. Sáng nay Huy đi khỏi nhà được 250m thì phải quay lại lấy vở bài tập về nhà, vì thế bạn đến trường lúc 7 giờ kém 5 phút.

Hỏi vận tốc của Huy là bao nhiêu biết thời gian Huy vào nhà lấy vở bài tập về nhà là không đáng kể, vận tốc Huy không đổi khi đi cũng như khi quay về lấy vở bài tập về nhà.​

Bài 3: Mối liên hệ giữa quãng đường và vận tốc

Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các bài toán liên quan đến mối liên hệ giữa quãng đường, vận tốc và thời gian.

Bài tập ví dụ:

Một người đi từ A đến B với vận tốc 15km/h. Sau đó 1h30 phút, người thứ 2 cũng đi từ A về B, vận tốc 20km/h và đến B trước người thứ nhất 30 phút. Tính quãng đường AB?

Bài 4: Bài toán chuyển động ngược chiều

Bài giảng về dạng toán chuyển động ngược chiều.

Bài tập ví dụ:

Hai thành phố cách nhau 205 km, một xe máy đi từ Thành phố A đến Thành phố B với vận tốc là 38 km/h.

Một ô tô khởi hành cùng lúc với xe máy đi từ Thành phố B đến Thành phố A với vận tốc 44 km/h.

Hỏi sau mấy giờ xe máy và ô tô gặp nhau ?​

Bài 5: Bài toán chuyển động ngược chiều [tiếp]

Trong bài giảng này, thầy sẽ giới thiệu với các em các bài toán chuyển động ngược chiều có thời điểm xuất phát khác nhau.

Bài toán ví dụ:

Lúc 7 giờ 15 phút sáng một ô tô khởi hành từ A đến B với vận tốc 65 km/giờ. Đến 8 giờ 15 phút, một xe ô tô khác xuất phát từ B về A với vận tốc 70km/giờ. Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ? Biết quãng đường AB = 402,5km.

Bài 6: Chuyển động cùng chiều

Bài 6: Chuyển động cùng chiều

Ví dụ: Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12 km/h. Cùng lúc đó một người đi xe máy từ A cách B 48 km với vận tốc 36 km/h đuổi theo xe đạp.

Hỏi sau bao lâu thì xe máy đuổi kịp xe đạp?

Bài 7: Bài toán chuyển động cùng chiều

Bài 7: Bài toán chuyển động cùng chiều

Ví dụ: Lúc 6 giờ sáng, một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 18 km/giờ. Lúc 9 giờ, một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 45 km/giờ. Hỏi xe máy đuổi kịp xe đạp vào lúc mấy giờ ?

Địa điểm hai xe gặp nhau cách B bao xa ? Biết rằng A cách B 115 km.

Bài 8: Bài toán chuyển động đồng hồ

Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài toán về chuyển động của các kim trên đồng hồ.

Bài tập ví dụ: Bây giờ là 12 giờ, hỏi sau thời gian ít nhất bao lâu nữa thì hai kim đồng hồ lại trùng nhau.

Bài 9: Bài toán chuyển động đồng hồ [phần 2]

Trong bài học này, thầy hướng dẫn các em giải các bài toán chuyển động đồng hồ khi hai kim thẳng hàng nhau.

Bài tập ví dụ:

Bây giờ là 3 giờ, hỏi sau ít nhất bao lâu thì hai kim đồng hồ đối nhau.

Bài 10: Bài toán chuyển động đồng hồ [phần 3]

Trong bài học này, thầy hướng dẫn các em làm các bài toán liên quan đến vị trí vuông góc của kim phút và kim giờ trên đồng hồ.

Bài tập ví dụ

Bây giờ là 5 giờ, hỏi sau ít nhất bao lâu hai kim đồng hồ vuông góc?

Bài 11: Vận tốc trung bình

Bài 11: Một số bài toán về vận tốc trung bình.

Bài 12: Vận tốc trung bình [tiếp]

Bài 12: Vận tốc trung bình [tiếp]

Bài 13: Vận tốc trung bình [tiếp]

Bài 13: Vận tốc trung bình [tiếp]

Bài 14: Chuyển động dòng nước

Bài 14: Chuyển động dòng nước

Ví dụ: Một chiếc ca nô đi từ A đến B rồi ngược lại từ B về A. Khi đi với vận tốc 16km/h, khi về với vận tốc 12km/h. Hỏi 1 chiếc bèo trôi từ A đến B hết mấy giờ?  Biết AB = 48km.

Bài 15: Chuyển động dòng nước [Tiếp theo]

Bài 15: Chuyển động dòng nước [Tiếp theo]

Ví dụ: Một tàu xuôi 1 khúc sông hết 5 giờ và ngược dòng khúc sông đó hết 7 giờ. Tính chiều dài khúc sông đó biết vận tốc dòng nước là 60m/ph ?

Bài 16: Chuyển động của vật có chiều dài đáng kể

Bài 16: Chuyển động của vật có chiều dài đáng kể

Ví dụ: Một đoàn tàu chạy ngang qua 1 cây cột điện hết 8 giây. Với cùng vận tốc đó, đoàn tàu chui qua một đường hầm dài 260m hết 1 phút. Tính chiều dài và vận tốc của đoàn tàu ?

Bài 17: Chuyển động của vật có chiều dài đáng kể [Tiếp theo]

Bài 17: Chuyển động của vật có chiều dài đáng kể [Tiếp theo]

Ví dụ: Một ô tô gặp 1 xe lửa chạy ngược chiều. Một hành khách ngồi trên ô tô thấy từ lúc đầu tàu đến toa cuối của xe lửa chạy qua khỏi mắt mình mất 7 giây.

Tính xem mỗi giờ xe lửa đi được bao nhiêu km, biết xe lửa có chiều dài 196m và trung bình 1 phút ô tô đi được 960m.

Bài 18: Chuyển động vòng tròn

Bài 18: Chuyển động vòng tròn

Ví dụ:  Hai người cùng xuất phát từ 1 điểm A trên đường tròn có chu vi là 30km. Người 1 đi với vận tốc 15km/h, người 2 đi với vận tốc 10km/h.

  1. Nếu 2 người đi ngược chiều, hỏi sau bao lâu hai người gặp nhau?
  2. Nếu 2 người đi cùng chiều, sau bao lâu họ lại gặp nhau, sau lần gặp lúc xuất phát

Bài 19: Chuyển động vòng tròn [Tiếp theo]

Bài 19: Chuyển động vòng tròn [Tiếp theo]

Ví dụ: Hai xe máy tham gia đua vòng quanh sân vận động. Một vòng sân vận động có chiều dài là 5km. Xe 1 đi với vận tốc 10km/h, xe 2 đi với vận tốc 8km/h. Hai xe phải đi trong 10 giờ. Hỏi sau 2 giờ kể từ khi xuất phát, khoảng cách 2 xe là bao nhiêu? Sau 10 giờ, hai người đã gặp nhau bao nhiêu lần, không kể lần xuất phát?

Video liên quan

Chủ Đề