Cách tính số tuyệt đối

b Đặc điểm của số tuyệt đối 1 Mỗi số tuyệt đối trong thống kê đều bao hàm một nội dung kinh tế-xã hộicụ thể trong điều kiện thời gian và địa điểm nhất định. Nó khác với các đại lượng tuyệt đối trong tốn học, vì các đại lượng tốn học thường có tính chất trừu tượng,khơng nhất thiết phải gắn liền với một hiện tượng cụ thể nào.2 Các số tuyệt đối trong thống kê không phải là những con số lựa chọn tuỳ ý mà phải qua điều tra, thu thập thực tế và tổng hợp một cách khoa học.3 Các số tuyệt đối trong thống kê đều có đơn vị tính cụ thể. Tuỳ theo tính chất của hiện tượng và mục đích nghiên cứu, số tuyệt đối có thể được tính bằngđơn vị tự nhiên, đơn vị thời gian lao động hay đơn vị tiền tệ.c Các loại số tuyệt đối 1 Số tuyệt đối thời kỳ, là số tuyệt đối phản ánh quy mô, khối lượng củahiện tượng trong một độ dài thời gian nhất định. Ví dụ: Doanh thu của xí nghiệp X năm 2004 là 120 tỷ đồng; chi phí sản xuất của doanh nghiệp X năm 2005 là105 tỷ đồng...2 Số tuyệt đối thời điểm, là số tuyệt đối phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu vào một thời điểm nhất định. Ví dụ: Dân số thành phố Avào 0 giờ ngày 141999 là 2,5 triệu người; số công nhân ngày đầu tháng của doanh nghiệp B là 950 người...

3.2. Số tương đối trong thống kê

a Khái niệm và ý nghĩa số tương đối Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa haimức độ nào đó của hiện tượng nghiên cứu. Đó có thể là kết quả của việc so sánh giữa hai mức độ cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện thời gian hoặc khônggian, hoặc giữa hai mức độ khác loại nhưng có liên quan với nhau. Trong hai mức độ này, một được chọn làm gốc để so sánh.Ví dụ: Giá trị sản xuất cơng nghiệp của tỉnh A năm 2005 so với năm 2004 bằng 112 tăng 12, còn so với kế hoạch đạt 104,3; cơ cấu dân số nước ViệtNam năm 2003, nữ chiếm 50,86 và nam chiếm 49,14... Cũng như các số tuyệt đối, số tương đối trong thống kê nói lên mặt lượngtrong quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, trong khi các số tuyệt đối chỉ mới khái quát được về quy mô, khối lượng của hiệntượng, thì các số tương đối tính được bằng các phương pháp so sánh có thể giúp ta đi sâu vào đặc điểm của hiện tượng một cách có tính phê phán. Ví dụ: Giá trịsản xuất nông nghiệp của tỉnh A năm 2005 là 1530 tỷ đồng, nếu đem so sánh với năm 2002 thì bằng 107,2 tăng 7,2 và ta có thể kết luận rằng sản xuất nôngnghiệp của tỉnh A đã tăng lên. Trong công tác lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch, số tương đối cũng giữ vai trò quan trọng vì nhiều chỉ tiêu kế hoạchđược đề ra hoặc khi đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch được thực hiện bằng12các số tương đối. Ngoài ra, người ta còn dùng các số tương đối để nêu rõ tình hình thực tế trong điều kiện cần bảo đảm tính chất bí mật của các số tuyệt đối.b Đặc điểm của số tương đối 1 Các số tương đối trong thống kê không phải là con số thu thập được quađiều tra, mà là kết quả so sánh giữa hai chỉ tiêu thống kê đã có. Bởi vậy, mỗi số tương đối đều phải có gốc dùng để so sánh và khi tính tốn phải chú ý đến tính cóthể so sánh được giữa các đại lượng hoặc giữa các chỉ tiêu được sử dụng để so sánh về nội dung kinh tế, phương pháp tính tốn, phạm vi khơng gian, độ dài thờigian, đơn vị tính...2 Hình thức biểu hiện của số tương đối là số lần, số phần trăm hay số phần nghìn ‰. Ba hình thức biểu hiện này căn bản khơng có gì khác nhau vềnội dung, nhưng việc sử dụng hình thức nào là do tính chất của hiện tượng và mục đích nghiên cứu quyết định. Ngồi ra, hình thức biểu hiện có thể còn là đơnvị kép: ngườikm2, sản phẩmngười...c Các loại số tương đối Căn cứ theo nội dung mà số tương đối phản ánh, có thể chia thành 5 loại sốtương đối sau đây: 1 Số tương đối động thái, là số tương đối được tính bằng cách so sánh haimức độ cùng loại của hiện tượng ở hai thời kỳ hay thời điểm khác nhau và được biểu hiện bằng số lần hay số phần trăm.Ví dụ: Vốn đầu tư xây dựng của địa phương A năm 2003 là 250 tỷ đồng và năm 2005 là 300 tỷ đồng. Nếu đem so sánh vốn đầu tư xây dựng năm 2005 vớinăm 2003, ta sẽ có số tương đối động thái:300 = 1,2 lần hay 1202502 Số tương đối kế hoạch Số tương đối kế hoạch được dùng để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kếhoạch. Do vậy, số tương đối kế hoạch có hai loại: - Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch, là quan hệ tỷ lệ giữa mức độ kỳ kế hoạchtức là mức độ cần đạt tới của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong kỳ kế hoạch với mức độ thực tế của chỉ tiêu này đạt được ở trước kỳ kế hoạch hoặc ở một kỳ nàođó được chọn làm gốc so sánh, thường được biểu hiện bằng đơn vị phần trăm.- Số tương đối thực hiện kế hoạch, là quan hệ tỷ lệ giữa mức độ thực tế đã đạt được trong kỳ kế hoạch với mức độ kế hoạch đã đề ra về một chỉ tiêu kinh tếnào đó, thường được biểu hiện bằng đơn vị phần trăm.133 Số tương đối kết cấu, là số tương đối được tính bằng cách so sánh mức độ của từng bộ phận với mức độ của cả tổng thể, thường được biểu hiện bằng sốphần trăm.Số tương đối kết cấu = Mức độ của bộ phậnx 100 Mức độ của tổng thể4 Số tương đối cường độ, là số tương đối được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu của hai hiện tượng khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Ví dụ:Mật độ dân số = Tổng số dân NgườiDiện tích đất đai Km25 Số tương đối không gian, là loại số tương đối biểu hiện sự so sánh về mức độ giữa hai hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện khơng gian.Ví dụ: So sánh giá cả một loại hàng hóa giữa hai thị trường, so sánh khối lượng sản phẩm của hai xí nghiệp trong cùng một ngành, so sánh dân số của hai địa phương...

Số tuyệt đối [tiếng Anh: Absolute figure] là chỉ tiêu biểu hiện qui mô, khối lượng của hiện tượng hoặc quá trình kinh tế - xã hội, trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.

  • 03-12-2019Dãy số thời gian [Time Series] là gì? Đặc trưng và phân loại
  • 04-10-2019Giá trị sản xuất [Gross Output – GO] là gì? Ý nghĩa và cách xác định
  • 04-10-2019Giá trị gia tăng thuần [Net Value Added – NVA] trong thống kê là gì?
  • 04-10-2019Giá trị gia tăng [Value Added - VA] trong thống kê là gì?

Hình minh họa

Số tuyệt đối [Absolute figure]

Định nghĩa

Số tuyệt đối trong tiếng Anh là Absolute figure.

Số tuyệt đối trong thống kêlà chỉ tiêu biểu hiện qui mô, khối lượng của hiện tượng hoặc quá trình kinh tế - xã hội, trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.

Số tuyệt đối bao gồm các con số nói lên số đơn vị của tổng thể [số doanh nghiệp, số công nhân,...] hoặc tổng thể các trị số về biểu hiện của một tiêu thức nào đó [tiền lương công nhân, giá trị sản xuất công nghiệp,...].

Đơn vị tính của số tuyệt đối

Các số tuyệt đối bao giờ cũng có đơn vị tính cụ thể, gồm:

- Đơn vị tính hiện vật như cái, con, chiếc...

- Đơn vị hiện vật qui ước tức là đơn vị qui đổi theo một tiêu chuẩn nào đó như nước mắm qui theo độ đạm; than qui theo nhiệt lượng.

- Đơn vị tiền tệ [đồng, nhân dân tệ, đô la...]

- Đơn vị thời gian [giờ, ngày, tháng,..]

Vai trò của số tuyệt đối

- Số tuyệt đối phục vụ cho công tác quản doanh nghiệp, quản nhà nước, vì muốn quản và kinh doanh được thì trước hết người quản phải biết được tình hình cụ thể về mọi mặt.

Ví dụ: Biết được tình hình đất đai, lao động, vốn... từ đó mới có kế hoạch sắp xếp sử dụng một cách hợp các nguồn lực đó vào kinh doanh và quản xã hội.

- Số tuyệt đối phục vụ cho công tác kế hoạch như lập và kiểm tra thực hiện kế hoạch, các dựán.

- Số tuyệt đối là căn cứ tính toán, so sánh cácchỉ tiêu thống kê.

Phân loại số tuyệt đối

[1] Số tuyệt đối thời kì phản ánh qui mô, khối lượng của hiện tượng trong một thời hay một khoảngthời gian nhất định. Số tuyệt đối thời kì hình thành nhờ sự tích luỹ về lượng của hiện tượng suốt thời gian nghiên cứu.

Đặc điểm:

- Số tuyệt đối thờikì phản ánh quá trình của hiện tượng.

- Các số tuyệt đối thời của một chỉ tiêu có thể cộng được với nhau.

- Thời càng dài thì trị số của chỉ tiêu càng lớn.

[2] Số tuyệt đối thời điểm phản ánh qui mô, khối lượng của hiện tượng ở một thời điểm nhất định như: dân số một địa phương nào đó có đến 0 giờ ngày 1/4.

Đặc điểm:

- Số tuyệt đối thời điểm chỉ phản ánh trạng thái của hiện tượng.

- Các sốtuyệt đối thời điểm của cùng một chỉ tiêu ở các thời điểm khác nhau không cộng lại được với nhau được.

- Thời điểm khác nhau, trị số của chỉ tiêu cũng khác nhau.

[Tài liệu tham khảo: Một số thuật ngữ thống kê thông dụng, Tổng cục thống kê, NXB Thống kê]

Báo cáo thống kê [Statistical report] là gì? Phân loại báo cáo thống kê

03-12-2019 Chỉ tiêu thống kê [Statistical indicator] là gì? Phân loại chỉ tiêu thống kê

03-12-2019 Phân tích dãy số thời gian [Time series analysis] là gì?

Video liên quan

Chủ Đề