Chuyển trường THPT có mất tiên không

Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh

    • QUY ÐỊNH CHUYỂN TRƯỜNG VÀ TIẾP NHẬN HỌC SINH HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
  • Chương I. NHỮNG QUY ÐỊNH CHUNG
    • Ðiều l: Phạm vi điều chỉnh
    • Ðiều 2. Chuyển trường
    • Điều 3. Tiếp nhận học sinh Việt Nam đang học ở nước ngoài, học sinh người nước ngoài học tại Việt Nam.
  • Chương II. ÐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CHUYỂN TRƯỜNG VÀ XIN HỌC LẠI
    • Ðiều 4. Ðối tượng chuyển trường và xin học lại
    • Ðiều 5. Hồ sơ, thủ tục chuyển trường.
    • Ðiều 6. Hồ sơ, thủ tục xin học lại
  • Chương 3. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC TIẾP NHẬN HỌC SINH VIỆT NAM VỀ NƯỚC
    • Điều 7. Đối tượng học sinh Việt Nam về nước.
    • Điều 8. Điều kiện văn bằng.
    • Điều 9. Điều kiện về tuổi và chương trình học tập.
    • Điều 10. Hồ sơ học sinh.
    • Điều 11. Thủ tục tiếp nhận.
  • Chương 4. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC TIẾP NHẬN HỌC SINH NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
    • Điều 12. Đối tượng học sinh người nước ngoài.
    • Điều 13. Điều kiện văn bằng.
    • Điều 14. Điều kiện sức khỏe và tuổi.
    • Điều 15. Hồ sơ học sinh.
    • Điều 16. Thủ tục tiếp nhận.
    • Điều 17. Chế độ tài chính.
    • Điều 18. Thời hạn đào tạo.
    • Điều 19. Ngôn ngữ học tập.
    • Điều 20. Trách nhiệm và quyền của học sinh người nước ngoài học tại Việt Nam.
  • Chương 5. ĐIỀU KHOẢN KHÁC
    • Điều 21. Trách nhiệm thực hiện.

Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh tại các trường THCS và THPT được ban hành kèm theo quyết định số 51/2002/QÐ-BGD&ÐT ngày 25/12/2002 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Ðào tạo. Quy định này nêu rõ về thủ tục chuyển trường đối với học sinh cấp 2 và cấp 3 từ trường cũ sang trường mới. Mời các bạn tham khảo.

Tuy nhiên mới đây Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT về Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở (THCS) và trường trung học phổ thông (THPT). Theo đó, Thông tư này đã sửa đổi bổ sung thêm nhiều quy định mới về thủ tục chuyển trường cho học sinh THCS, THPT. Đa số các quy định mới đều giúp đơn giản hồ sơ chuyển trường THCS, THPT cho học sinh. Sau đây là nội dung chi tiết các quy định mới về thủ tục chuyển trường cho học sinh phổ thông, mời các bạn cùng tham khảo.

Hồ sơ chuyển trường với học sinh THCS, THPT từ 15/02/2022

- Đơn xin chuyển trường do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký.

- Học bạ (bản chính).

- Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp trung học phổ thông quy định cụ thể loại hình trường được tuyển (công lập hoặc tư thục).

- Giấy giới thiệu chuyển trường do Hiệu trưởng nhà trường nơi đi cấp.

- Giấy giới thiệu chuyển trường do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở); Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) nơi đi cấp (trường hợp xin chuyển đến từ tỉnh, thành phố khác).

So với hiện hành, hồ sơ chuyển trường với học sinh THCS, THPT đã loại bỏ các loại giấy tờ sau đây:

- Bằng tốt nghiệp cấp học dưới (bản công chứng).

- Bản sao giấy khai sinh.

- Các giấy tờ hợp lệ để được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích trong học tập, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp (nếu có).

- Hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn hoặc quyết định điều động công tác của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ tại nơi sẽ chuyển đến với những học sinh chuyển nơi cư trú đến từ tỉnh, thành phố khác.

- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi học sinh cư trú với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về gia đình.

QUY ÐỊNH CHUYỂN TRƯỜNG VÀ TIẾP NHẬN HỌC SINH HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Căn cứ: Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 và Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002.

Chương I. NHỮNG QUY ÐỊNH CHUNG

Ðiều l: Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc chuyển trường, xin học lại của học sinh Trung học cơ sở (THCS), Trung học phổ thông (THPT); tiếp nhận học sinh Việt Nam học tại các trường trung học của nước ngoài có nguyện vọng vào học các trường THCS, THPT ở Việt Nam; tiếp nhận học sinh người nước ngoài có nguyện vọng vào học các trường THCS, THPT ở Việt Nam.

2. Việc tiếp nhận học sinh người nước ngoài ở các trường Quốc tế tại Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Ðiều 2. Chuyển trường

l. Trừ các quy định tại khoản 2 và 3 Ðiều này, học sinh được xét và giải quyết chuyển trường nếu đảm bảo đủ các điều kiện về đối tượng và hồ sơ thủ tục tại các Ðiều 4 và 5 của Quy định này.

2. Việc chuyển trường từ trường trung học bình thường sang trường trung học chuyên biệt (phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên trường năng khiếu) thực hiện theo Quy chế riêng của trường chuyên biệt đó.

3. Việc chuyển trường từ trường THPT ngoài công lập sang trường THPT công lập chỉ được xem xét, giải quyết trong hai trường hợp sau :

a. Trường hợp học sinh đang học tại trường THPT ngoài công lập phải chuyển nơi cư trú theo cha mẹ hoặc người giám hộ đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà ở đó không có trường THPT ngoài công lập thì Giám đốc Sở Giáo dục và Ðào tạo nơi đến xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể đối với việc chuyển qua học trường THPT công lập.

b. Trường hợp học sinh đang học tại trường THPT ngoài công lập thuộc loại trường có thi tuyển đầu vào phải chuyển nơi cư trú theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ, mà ở đó không có trường THPT ngoài công lập có chất lượng tương đương thì Giám đốc Sở Giáo dục và Ðào tạo nơi đến xem xét, quyết dịnh từng trường hợp cụ thể đối với việc chuyển vào học trường THPT công lập.

Điều 3. Tiếp nhận học sinh Việt Nam đang học ở nước ngoài, học sinh người nước ngoài học tại Việt Nam.

Học sinh Việt Nam đang học ở nước ngoài, học sinh người nước ngoài học tại Việt Nam được tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục học tập tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông của Việt Nam trên cơ sở bảo đảm đủ các điều kiện về đối tượng và hồ sơ thủ tục quy định tại Chương III và Chương IV của Quy định này.

Chương II. ÐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CHUYỂN TRƯỜNG VÀ XIN HỌC LẠI

Ðiều 4. Ðối tượng chuyển trường và xin học lại

1. Chuyển trường:

a. Học sinh chuyển nơi cư trú theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.

b. Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về gia đình hoặc có lý do thật sự chính đáng để phải chuyển trường .

2. Xin học lại:

Học sinh xin học lại sau thời gian nghỉ nhưng còn trong độ tuổi qui định của từng cấp học.

Ðiều 5. Hồ sơ, thủ tục chuyển trường.

1. Hồ sơ, thủ tục chuyển trường gồm:

a. Ðơn xin chuyển trường do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký.

b. Học bạ (bản chính).

đ. Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp THPT quy định cụ thể loại hình trường được tuyển (công lập hoặc ngoài công lập).

e. Giấy giới thiệu chuyển trường do Hiệu trưởng nhà trường nơi đi cấp.

f. Giấy giới thiệu chuyển trường do Trưởng Phòng Giáo dục & Ðào tạo (đối với cấp THCS), giấy giới thiệu chuyển trường do Giám Ðốc Sở Giáo dục & Ðào tạo (đối với cấp THPT) nơi đi cấp (trường hợp xin chuyển từ tỉnh, thành phố khác).

2. Thủ tục chuyển trường:

a. Ðối với học sinh THCS:

- Chuyển trường trong cùng tỉnh, thành phố: Hiệu trưởng nơi đến tiếp nhận hồ sơ xem xét và giải quyết theo quy định của Giám đốc Sở Giáo dục & Ðào tạo.

- Chuyển trường đến từ tỉnh, thành phố khác: Phòng Giáo dục và Ðào tạo nơi đến tiếp nhận và giới thiệu về trường theo nơi cư trú, kèm theo hồ sơ đã được kiểm tra được kiểm tra.

b. Ðối với học sinh THPT:

- Chuyển trường trong cùng tỉnh, thành phố: Hiệu trưởng nơi đến tiếp nhận hồ sơ xem xét và giải quyết theo quy định của Giám đốc Sở Giáo dục & Ðào tạo.

- Chuyển trường đến từ tỉnh, thành phố khác: Sở Giáo dục và Ðào tạo nơi đến tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giới thiệu về trường.

3. Việc chuyển trường được thực hiện khi kết thúc học kỳ I của năm học hoặc trong thời gian hè trước khi khai giảng năm học mới. Trường hợp ngoại lệ về thời gian do Trưởng phòng Giáo dục và Ðào tạo (đốl vơí cấp THCS), Giám đốc Sở Giáo dục và Ðào tạo (đối với cấp THPT) nơi đến xem xét, quyết định.

Ðiều 6. Hồ sơ, thủ tục xin học lại

1. Hồ sơ xin học lại:

a. Ðơn xin học lại học sinh ký.

b. Học bạ của lớp hoặc cấp học đã học (bản chính).

c. Bằng tốt nghiệp của cấp học dưới (bản công chứng).

d. Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú về việc chấp hành chính sách và pháp luật của nhà nước.

2. Thủ tục xin học lại:

a. Trường hợp xin học lại ở trường cũ:

Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sau khi đã kiểm tra lại hồ sơ.

b. Trường hợp xin học lại tại trường khác:

Hồ sơ bổ sung và thủ tục thực hiện như đối với học sinh chuyển trường

c. Trường hợp xin học lại vào lớp đầu cấp THPT:

Giám đốc Sở Giáo dục và Ðào tạo xem xét, quyết định trên cơ sở kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của học sinh trước khi nghỉ học.

3. Việc xin học lại được thực hiện trong thời gian hè trước khi khai giảng năm học mới.

Chương 3. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC TIẾP NHẬN HỌC SINH VIỆT NAM VỀ NƯỚC

Điều 7. Đối tượng học sinh Việt Nam về nước.

1. Học sinh học ở nước ngoài diện được cấp học bổng theo các hiệp định, thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế.

2. Học sinh học ở nước ngoài theo diện du học tự túc hoặc theo hợp đồng đào tạo giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

3. Học sinh theo cha, mẹ hoặc người giám hộ làm việc ở nước ngoài, học sinh Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Điều 8. Điều kiện văn bằng.

1. Trung học cơ sở.

Học sinh vào học tại trường trung học cơ sở phải có học bạ hoặc giấy xác nhận kết quả học tập các lớp học trước đó, cùng với xác nhận của nhà trường về việc được chuyển lên lớp học trên.

2. Trung học phổ thông.

Học sinh vào học tại trường trung học phổ thông phải có văn bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp trung học cơ sở tương đương bằng tốt nghiệp trung học cơ sở của Việt Nam.

3. Học sinh đã học ở Việt Nam, sau thời gian học ở nước ngoài, khi về nước phải có bằng tốt nghiệp bậc học đã học ở Việt Nam.

Điều 9. Điều kiện về tuổi và chương trình học tập.

1. Học sinh Việt Nam ở nước ngoài về nước năm xin học được gia hạn thêm 03 tuổi so với tuổi quy định của từng cấp học.

2. Chương trình học tập:

a) Chương trình học tập ở nước ngoài phải có nội dung tương đương với chương trình giáo dục của Việt Nam với những môn học thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Với những môn học thuộc nhóm khoa học xã hội và nhân văn, học sinh phải bổ túc thêm kiến thức cho phù hợp với chương trình giáo dục của Việt Nam.

b) Những học sinh đang học dở chương trình của một lớp học ở nước ngoài xin chuyển về học tiếp lớp học tương đương tại trường trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông Việt Nam phải được nhà trường nơi tiếp nhận kiểm tra trình độ theo chương trình quy định của lớp học đó.

c) Học sinh muốn vào học trường trung học chuyên biệt (phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên, trường năng khiếu) thực hiện theo quy chế của trường chuyên biệt đó.

Điều 10. Hồ sơ học sinh.

1. Đơn xin học do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký.

2. Hồ sơ học tập gồm:

a) Học bạ hoặc giấy xác nhận của nhà trường về kết quả học tập các lớp học trước đó (bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực).

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp của lớp hoặc bậc học dưới tại nước ngoài (bản gốc và bản dịch sang tiếng Việt).

c) Bằng tốt nghiệp bậc học dưới tại Việt Nam trước khi ra nước ngoài (nếu có).

đ) Hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.

Điều 11. Thủ tục tiếp nhận.

1. Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông), Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở) tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giới thiệu về trường.

2. Đối với các học sinh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Quy định này thì nhà trường tổ chức kiểm tra trình độ học sinh. Với những môn học không có theo chương trình giáo dục của Việt Nam, yêu cầu học sinh phải hoàn thành nội dung của môn học đó và có kiểm tra sau khóa học.

Chương 4. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC TIẾP NHẬN HỌC SINH NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Điều 12. Đối tượng học sinh người nước ngoài.

Học sinh người nước ngoài được xem xét, tiếp nhận vào học tại trường trung học Việt Nam gồm:

1. Học sinh diện được cấp học bổng theo các hiệp định, thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế.

2. Học sinh diện tự túc theo hợp đồng đào tạo giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam với các tố chức, cá nhân nước ngoài.

3. Học sinh theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ sang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

Điều 13. Điều kiện văn bằng.

Học sinh người nước ngoài có nguyện vọng vào học tại các trường trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp tương đương bằng tốt nghiệp của Việt Nam được quy định tại Luật Giáo dục Việt Nam đôi với từng bậc học, cấp học.

Điều 14. Điều kiện sức khỏe và tuổi.

1. Điều kiện sức khỏe:

a) Học sinh phải được kiểm tra sức khỏe khi nhập học.

b) Trường hợp mắc các bệnh xã hội, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam thì được trả ngay về nước.

c) Khi mắc các bệnh thông thường phải điều trị trong vòng 03 tháng, nếu không đủ sức khỏe cũng được trả về nước.

2. Điều kiện tuổi:

Học sinh người nước ngoài trong năm xin học tại Việt Nam được gia hạn thêm 03 tuổi so với tuổi quy định của từng cấp học.

Điều 15. Hồ sơ học sinh.

Học sinh phải có đầy đủ hồ sơ bằng tiếng Việt, gồm:

1. Đơn xin học do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký.

2. Bản tóm tắt lý lịch.

3. Bản sao và bản dịch sang tiếng Việt các giấy chứng nhận cần thiết theo quy định tại Điều 13 của Quy định này (có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước gửi đào tạo).

4. Học bạ hoặc giấy xác nhận của nhà trường về kết quả học tập các lớp học trước đó (bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực).

5. Giấy chứng nhận sức khỏe (do cơ quan y tế có thẩm quyền của nước gửi đào tạo cấp trước khi đến Việt Nam không quá 6 tháng).

6. Ảnh cỡ 4 x 6 cm (chụp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).

Điều 16. Thủ tục tiếp nhận.

1. Đối với học sinh được quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này:

Thực hiện theo Hiệp định đã được ký kết.

2. Đối với học sinh được quy định tại khoản 2 và 3 Điều 12 của Quy định này: Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông), Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở) tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giới thiệu về trường.

Điều 21. Trách nhiệm thực hiện.

1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của giáo dục địa phương, xem xét, ban hành những hướng dẫn và quy định bổ sung cần thiết để tổ chức thực hiện tốt việc chuyển trường, thông báo rộng rãi đến nhà trường và phụ huynh học sinh, nhằm bảo đảm quyền học tập chính đáng của học sinh, đồng thời ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực có thể nảy sinh.

2. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm:

a) Thực hiện đúng các quy định về đối tượng, hồ sơ, thủ tục trong việc chuyển trường cho học sinh, tiếp nhận học sinh Việt Nam ở nước ngoài về nước, học sinh người nước ngoài học tại Việt Nam.

b) Không cưỡng ép hoặc gợi ý học sinh trường mình chuyển sang trường khác dưới bất kỳ lý do nào.

c) Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo (cấp trung học phổ thông), Phòng Giáo dục và Đào tạo (cấp trung học cơ sở) trong việc chuyển trường cho học sinh, tiếp nhận học sinh Việt Nam ở nước ngoài về nước, học sinh người nước ngoài học tại Việt Nam./.

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Giáo dục đào tạo được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.