Cytidine là gì
Thuốc Leolen Forte là loại thuốc được sử dụng nhằm điều trị một số bệnh đau và viêm liên quan đến dây thần kinh. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn. Thuốc Leolen Forte có chứa thành phần chính bao gồm Cytidine -5’-disodium monophosphate 5 mg và Uridine-5'-trisodium triphosphate 3 mg với tác dụng điều trị viêm rễ thần kinh, đau dây thần kinh, đau lưng, thần kinh cổ, đau thần kinh tọa, đau thần kinh sinh ba, thần kinh gian sườn; đau dây thần kinh do nhiễm trùng, AIDS, Herpes; bệnh lý đa dây thần kinh do đái tháo đường, nghiện rượu; bệnh lý thần kinh ngoại biên do thiếu dinh dưỡng; bệnh cơ do thần kinh ngoại biên; bệnh cơ xương khớp. Thuốc Leolen Forte nằm trong nhóm thuốc hướng tâm thần có công dụng điều trị một số bệnh về hệ thần kinh như:
Thuốc Leolen Forte được dùng chủ yếu thông qua đường uống với liều lượng khuyến cáo sử dụng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất hoặc theo chỉ định từ bác sĩ. Liều dùng được đề nghị với mức như sau: Đối với người lớn:
Đối với trẻ em:
Để đảm bảo việc sử dụng thuốc đạt được hiệu quả tốt nhất và an toàn với sức khỏe của bệnh nhân, cần sử dụng thuốc đúng liều lượng, đúng cách và nên lưu ý đến một số vấn đề sau:
Khi thuốc đi vào cơ thể có thể dẫn đến một số tác dụng phụ không mong muốn. Nếu ở mức độ nhẹ thì có thể tự khỏi trong vòng vài ngày sau khi được điều trị. Đối với các trường hợp nghiêm trọng cần đưa đến cơ sở y tế để có hướng xử trí kịp thời. Một số tác dụng phụ thường gặp ở những người dùng thuốc này bao gồm:
Cho đến nay chưa có những báo cáo chính xác về các trường hợp tương tác giữa Leolen Forte và các loại thuốc khác. Do đó, trước khi sử dụng bệnh nhân cần báo cáo với bác sĩ về tất các những loại thuốc mà bản thân đang dùng để tránh các biến chứng nguy hiểm xảy ra. Thuốc Leolen Forte là loại thuốc được sử dụng nhằm điều trị một số bệnh đau và viêm liên quan đến dây thần kinh. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn. Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình. Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn! XEM THÊM:
Hợp chất muối Uridine / Cytidine được chỉ định cho việc điều trị Nucleoside ức chế liên quan đến reverse transcriptase độc tính ty lạp thể và các bệnh chứng khác. Thông tin chi tiết liên quan đến công dụng, tác dụng phụ, đánh gíá, câu hỏi, tương tác, và lưu ý của Uridine / Cytidine như sau:
Hợp chất muối Cytidine / Uridine được chỉ định cho việc điều trị Nucleoside ức chế liên quan đến reverse transcriptase độc tính ty lạp thể và các bệnh chứng khác. Thông tin chi tiết liên quan đến công dụng, tác dụng phụ, đánh gíá, câu hỏi, tương tác, và lưu ý của Cytidine / Uridine như sau:
Bệnh tổn thương thần kinh ngoại biên liên quan đến bệnh xương-khớp (thần kinh tọa, viêm rễ thần kinh,..v.v..), chuyển hóa (tiểu đường, nghiện rượu, viêm đa dây thần kinh,.v.v..), nhiễm khuẩn (Herpes zoster), đau dây thần kinh mặt, dây thần kinh sinh ba, thần kinh gian sườn, đau lưng. Cytosine (đọc là xi-tô-zin, kí hiệu là C hoặc X) là một trong năm loại nucleobase chính dùng để lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền trong tế bào, cụ thể là trong các nucleic acid DNA và RNA. Là một chất dẫn xuất của pyrimidine, cytosine có một vòng thơm dị gắn với hai nhóm thế (một nhóm amine ở vị trí 4 và một nhóm xeton ở vị trí 2). Nucleoside chứa cytosine gọi là cytidine. Trong các cặp base Watson-Crick, nó tạo 3 liên kết hiđrô với guanine.
đầy đủ
đầy đủ
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
Tham khảo hộp thông tin cytosineMã định danhDanh phápCytZytosinCytosin4-amino-2-hydroxypyrimidine4-amino-2(1H)-pyrimidinone4-amino-3H-pyrimidin-2-one4-Amino-2-oxo-1,2-dihydropyrimidine6-amino-1,2-dihydropyrimidin-2-oneCytosinimine4-AminouracilCytosine CID ngoàiGeneCards: [1] Gen cùng nguồnLoàiNgườiChuộtEntrez
Cytosine được khám phá năm 1894 trong mô tuyến ức bê. Cấu tạo phân tử được đề xuất năm 1903, sau đó được tổng hợp trong phòng thí nghiệm (và tái khẳng định) cùng năm. Gần đây, cytosine còn được dùng trong tin học lượng tử. Lần đầu tiên các đặc tính lượng tử được ứng dụng để xử lý thông tin là vào tháng 8 năm 1998 khi các nhà nghiên cứu tại Oxford bổ sung thuật toán David Deutsch vào 2 qubit NMRQC (Nuclear Magnetic Resonance Quantum Computer - máy tính lượng tử cộng hưởng từ nhân) trên nền tảng phân tử cytosine. Cytosine có thể được tìm thấy như là một phần của DNA, RNA, hoặc như là một phần của một nucleotide. Như cytosine triphosphate (CTP), nó có thể hoạt động như một yếu tố của enzyme, và có thể chuyển một phosphate để chuyển đổi adenosine diphosphate (ADP) để trở thành adenosine triphosphate (ATP). Trong DNA và RNA, cytosine bắt cặp với guanine. Tuy nhiên, cytosine có thuộc tính không ổn định, và có thể bị chuyển thành uracil (deamination tự phát). Điều này có thể dẫn đến một đột biến điểm nếu không được sửa chữa bởi enzyme sửa chữa DNA. Cytosine có thể được methyl hóa thành 5-methylcytosine bởi enzymes DNA methyltransferase.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cytosine&oldid=68479576” |