Điều đặc biệt trong hình thức the loại của bài thơ là gì

THPT Sóc Trăng hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 2 trang 136 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 phần soạn bài Một số thể loại văn học: Thơ, truyện chi tiết nhất cho các em tham khảo.

Đề bài:

Hãy nêu đặc trưng của thơ, các kiểu loại thơ và yêu cầu về đọc thơ.

Bạn đang xem: Bài 2 trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Trả lời bài 2 trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Để soạn bài Một số thể loại văn học: Thơ, truyện tối ưu nhất, THPT Sóc Trăng tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 2 trang 136 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 như sau:

Cách trình bày 1

Thơ có nhiều loại, tùy theo tiêu chí:

– Phân loại thơ theo nội dung biểu hiện có: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng.

– Phân loại thơ theo cách thức tổ chức bài thơ có: thơ cách luật, thơ tự do, thơ văn xuôi.

Khi đọc thơ cần tuân thủ những yêu cầu:

– Cần viết rõ tên tác phẩm, tên tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản, tìm hiểu những thông tin liên quan đến hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

– Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu. Ý thơ ở đây là cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, những sự việc, sự vật… Đồng cảm với nhà thơ dùng liên tưởng, tưởng tượng, phân tích khả năng biểu hiện của từ ngữ, chi tiết, vần điệu,.. mới cảm nhận được ý thơ, thấu hiểu hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình.

– Từ những câu thơ đẹp, lời thơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình,… đánh giá bài thơ cả về nội dung và nghệ thuật.

Cách trình bày 2

Đặc trưng của thơ:

– Đặc điểm về loại thơ: thơ có vần, điệu, ngôn ngữ hàm súc, gợi cảm, thể hiện tình cảm, tâm hồn con người

– Thơ được phân loại theo nội dung biểu hiện: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng

– Thơ phân loại theo cách tổ chức có luật thơ, thơ tự do, thơ văn xuôi

– Những yêu cầu chính khi đọc – hiểu một bài thơ gồm:

+ Khi đọc cần biết rõ xuất xứ của bài thơ: tác giả, năm xuất bản, thông tin hỗ trợ khác

+ Đọc kĩ để hiểu đúng và cảm nhận mạch cảm xúc thơ

+ Tìm đặc điểm nội dung và nghệ thuật thơ

+ Phát hiện ra những câu, từ ngữ, hình ảnh tạo cảm xúc nhất

Cách trình bày 3

a. Đặc trưng của thơ

Đặc điểm về thể loại thơ: Thơ thường có vần, điệu; ngôn ngữ hàm súc, gợi cảm; thể hiện tình cảm, tâm hồn con người.

b. Các kiểu loại thơ

– Phân loại thơ theo nội dung biểu hiện có: Thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng.

– Phân loại thơ theo cách thức tổ chức bài thơ có: Thơ cách luật [viết theo luật đã định trước], thơ tự do [không theo luật], thơ văn xuôi [câu thơ gần như câu văn xuôi nhưng vẫn có nhịp điệu].

c. Khi đọc thơ cần tuân thủ những yêu cầu dưới đây:

– Cần biết rõ tên tác phẩm, tên tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản, tìm hiểu những thông tin liên quan đến hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

– Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu. Ý thơ ở đây là cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, những sự việc, sự vật,… Đồng cảm với nhà thơ, dùng liên tưởng, tướng tượng, phân tích khả năng biểu hiện của từng từ ngữ, chi tiết, vần diệu,… mới cảm nhận được ý thơ, thấu hiểu hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình.

– Từ những câu thơ dẹp, lời thơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình, hãy lùi xa ra và nhìn lại để lí giải, đánh giá toàn bài thơ cả về nội dung và nghệ thuật. Cần chỉ ra được những nét độc đáo, sáng tạo trong hình thức biểu hiện; những đóng góp về nội dung tư tưởng.

Cách trình bày 4

Đặc trưng của thơ

Thơ là thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu. Thơ tác động đến người đọc bằng sự nhận thức trong cuộc sống, những liên tưởng phong phú, nhưng cái cốt lõi của thơ là trữ tình. Thơ ca bao giờ cũng là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người, những rung động của trái tim trước cuộc đời. Thơ chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị của tâm hồn con người và cuộc sống khách quan. Vẻ đẹp và tính chất gợi cảm, truyền cảm của thơ có được còn do ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu. Sự phân dòng và vần hiệp lời thơ, cách ngắt nhịp, sử dụng thanh điệu,… làm tăng sức âm vang và lan tỏa, thẩm sâu của ý thơ.

Phân loại

Phân theo nội dung biểu hiện có:

  • Thơ trữ tình [đi sâu vào tâm tư tình cảm, những chiêm nghiệm của con người về cuộc đời.
  • Thơ tự sự [cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện]
  • Thơ trào phúng [phủ nhận những điều xấu bằng lối viết mỉa mai, khôi hài

Phân theo cách thức tổ chức bài thơ có

  • Thơ lách luật
  • Thơ tự do
  • Thơ văn xuôi

Thơ là thể loại ra đời rất sớm.Những bài hát trong lao động của người nguyên thủy được xem là những hình thức đầu tiên của thơ ca.

Yêu cầu về đọc thơ

Cần biết rõ tên bài thơ, tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản, tìm hiểu hoàn cảnh. Có thể xem sách giáo khoa, xem sách tham khảo để có những vốn hiểu biết ban đầu này.

Đọc kỹ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu, ý thơ ở đây là cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, cảnh vật,.. Đồng cảm với nhà thơ, dùng liên tưởng tưởng tượng, phân tích khả năng biểu hiện của từ ngữ, chi tiết, vần điệu,… mới cảm nhận được ý thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình.

Từ những câu thơ đẹp, ý thơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình, hãy nhìn xa và lùi lại để lý giải, đánh giá toàn bài thơ về cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật. Bài thơ có nét gì độc đáo, sáng tạo gì,…

Bài 2 trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1 được hướng dẫn trả lời và trình bày theo các cách khác nhau. Hãy vận dụng kết hợp với kiến thức của bản thân em để có những lựa chọn trình bày tối ưu nhất, dễ hiểu nhất khi soạn bài Một số thể loại văn học: Thơ, truyện trong khi làm bài soạn văn 11 trước khi lên lớp.

Trả lời câu hỏi bài 2 trang 136 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Một số thể loại văn học: Thơ, truyện

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Qua bài soạn Nội dung và hình thức của văn bản văn học, các em sẽ được tìm hiểu và bước đầu biết vận dụng các khái niệm thuộc nội dung và hình thức để tìm hiểu văn bản văn học.

A- Kiến thức cơ bản cần nắm vững

I. Các khái niệm của nội dung và hình thức của văn bản văn học

1. Khái niệm về nội dung

Bạn đang xem: Nội dung và hình thức của văn bản văn học

– Đề tài: Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản

– Chủ đề: Là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Nó là vấn đề được nhà văn quan tâm và thể hiện chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống

– Tư tưởng: là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc

– Cảm hứng nghệ thuật: Là nội dung chủ đạo của văn bản. Nó là trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm, hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc sẽ cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu lên trong văn bản.

2. Khái niệm về hình thức

– Ngôn từ: Là yếu tố đầu tiên của văn bản văn học, là cơ sở vật chất của văn bản văn học, nhờ có chúng ta mới lần lượt tìm hiểu được từng tầng nghĩa của văn bản văn học.

– Kết cấu: là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh và có ý nghĩa

– Thể loại: là những quy tắc tổ chức văn bản thích hợp với nội dung văn bản: thơ, tiểu thuyết, kịch, trường ca,…

II. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học

– Văn bản văn học cần phải có sự thống nhất giữa nội dung và hình thức – thống nhất giữa nội dung tư tưởng cao đẹp và hình thức nghệ thuật hoàn mĩ.

+ Ý nghĩa thứ nhất: trong quá trình phân tích, ta không chỉ chú trọng nội dung mà bỏ rơi hình thức. Phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội dung và hình thức.

+ Ý nghĩa thứ hai: Trong đời sống văn chương có những văn bản đạt nội dung coi nhẹ hình thức và ngược lại. Chúng ta cần nhận biết điều này khi tìm hiểu và phân tích văn bản.

B- Hướng dẫn trả lời câu hỏi bài tập soạn bài Nội dung và hình thức của văn bản văn học

Câu 1: Đề tài của văn bản văn học là gì? Cho ví dụ.

Trả lời:

– Đề tài là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. Việc lựa chọn đề tài bước đầu bộc lộ khuynh hướng và ý đồ sáng tác của tác giả.

– Một số VD về đề tài:

+ Đề tài của truyện Tấm Cám là xung đột giữa người tốt và người xấu, giữa thiện và ác.

+ Đề tài của truyện ngắn Lão Hạc [Nam Cao] là cuộc sống và số phận bi thảm của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

+ Đề tài của Tắt đèn là cuộc sống bi thảm của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, trong những ngày sưu thuế…

Câu 2: Chủ đề là gì? Cho ví dụ.

Trả lời:

– Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Chủ đề thể hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.

– Ví dụ:

+ Chủ đề của Truyện Kiều [Nguyễn Du] là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy. Vấn đề tình yêu, nhân phẩm, công lí… cũng được Nguyễn Du đặt ra để lí giải.

+ Chủ đề của tác phẩm Nam quốc sơn hà là niềm tự hào và khẳng định chủ quyền lãnh thổ…..

Câu 3: Mối quan hệ giữa cảm hứng và tư tưởng trong văn bản văn học.

Trả lời:

– Mối quan hệ giữa cảm hứng và tư tưởng của văn bản văn học: Cảm hứng nghệ thuật là nội dung tình cảm chủ đạo của văn bản, nó thể hiện những trạng thái cảm xúc, tâm hôn của văn bản. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc có thể cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm vào bên trong tác phẩm.

Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức trong văn bản văn học.

Trả lời:

– Một văn bản văn học tốt về nội dung, đẹp về hình thức sẽ đáp ứng được những chức năng chủ yếu của văn học: nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, giao tiếp…

– Sự hoà hợp giữa nội dung tư tưởng cao đẹp và hình thức nghệ thuật hoàn mĩ là phẩm chất của các tác phẩm văn học ưu tú.

Luyện tập

Câu 1: So sánh đề tài của hai văn bản văn học ”Tắt đèn” của Ngô Tất Tố và “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan.

Trả lời:

– Sự giống nhau: Tắt đèn của Ngô Tất Tố và Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan đều viết về cuộc sống cơ cực của người nông dân ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và sự vùng lên phản kháng tự phát của họ. Đề tài của Tắt đèn và Bước đường cùng có ý nghĩa rất lớn trong việc thức tỉnh người nông dân và ý thức đấu tranh của họ, giục giã họ quyết tâm thay đổi hoàn cảnh sống khi hiểu ra thực trạng bi thảm cuộc sống của mình.

– Khác nhau:

+ Tắt đèn: miêu tả cuộc sống người nông dân trong những ngày sưu thuế nặng nề, nông dân bị áp bức, bóc lột quá mức phải vùng lên phản kháng.

+ Bước đường cùng: miêu tả cuộc sống lầm than cơ cực của người nông dân trước những thủ đoạn bóc lột bằng hình thức cho vay nặng lãi của bọn địa chủ ở nông thôn. Bị cướp lúa, cướp đất, bị đẩy vào bước đường cùng, không còn lối thoát, họ phải vùng lên chống lại.

Câu 2: Phân tích tư tưởng bài thơ “Mẹ và quả” của Nguyễn Khoa Điềm [SGK trang 130].

Trả lời:

Để diễn tả công lao khó nhọc của mẹ trong việc trồng cây, tác giả đã lấy hình ảnh quả bí, quả bầu để hình tượng hóa nỗi gian nan: Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn.

Từ chuyện trồng cây chuyển sang chuyện trồng người:

Và chúng tôi một thứ quả trên đời,

Bảy mươi tuổi mẹ mong chờ được hái.

Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi,

Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.

Mẹ nuôi con công lao khó nhọc, đứa con cũng giống như một thứ quả đặc biệt của mẹ. Mẹ hái quả ở đây không phải là đứa con phải trả hiếu cho mẹ mà là mẹ mong chờ con mình nên người, sống có ích.

Tác giả lo sợ mẹ già rồi [bà tay mẹ mỏi] mà mình vẫn còn khờ dại, vẫn chưa làm được gì [thứ quả non xanh].

Đã là con thì phải luôn biết ơn người mẹ đã sinh thành, dưỡng dục ta nên người. Làm một người tốt để cha mẹ vui lòng, đó là sự trả ơn đối với cha mẹ. Đó cũng chính là tư tưởng của bài thơ Mẹ và quả.

-/-

—TỔNG KẾT—

  • Nội dung và hình thức của một văn bản văn học là hai mặt không thể chia tách. Nội dung chỉ có thể tồn tại trong một hình thức nhất định. Và bất kì hình thức nào cũng mang một nội dung,…
  • Các khái niệm thường được coi thuộc về mặt nội dung là đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng nghệ thuật. Các khái niệm thường được coi thuộc về mặt hình thức là ngôn từ, kết cấu và thể loại. Sự hài hoà giữa nội dung tư tưởng cao đẹp và hình thức nghệ thuật hoàn mĩ là phẩm chất của các văn bản văn học ưu tú.

Hướng dẫn soạn bài Nội dung và hình thức của văn bản văn học, gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập luyện tập trang 127 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 2.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Video liên quan

Chủ Đề