Hay kể tên 4 tác giả và tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam tiêu biểu nhất

12. Kim Lân: [1921-2007] Tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở Từ Sơn – Hà Bắc. Ông là một nhà văn chuyên viết truyện ngắn về đề tài ngư¬ời nông dân và nông thôn Việt Nam. Việc sử dụng từ ngữ mộc mạc, trong sáng, hóm hỉnh, ít dùng những câu văn hoa mĩ, cầu kì Kim Lân đã viết về những làng quê Việt Nam hết sức chân thực. Các tác phẩm chính như¬ : "Nên vợ nên chồng" ,"Con chó xấu xí" .Vợ nhặt "Làng" là truyện ngắn thể hiện rõ phong cách viết văn của ông.

13. Nguyễn Thành Long: [1925 – 1991], quê ở Duy Xuyên – Quảng Nam. Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội với một bút pháp giàu chất thơ, nhẹ nhàng, trầm lắng tha thiết. Tác phẩm chính: "Bát cơm cụ Hồ" [1955], "Trong gió bão" [1963], "Giữa trong xanh" [1972] "Lặng lẽ Sa Pa"là truyện ngắn đ¬ược trích từ tập "Giữa trong xanh" .

Bạn đang xem nội dung tài liệu Các tác giả văn học hiện đại trong chương trinh Ngữ văn 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Các tác giả văn học hiện đại trong chương trinh Ngữ văn 9 1. Chính Hữu[ 1926- 2007] Tên thật là Trần Đình Đắc, quê ở Can Lộc – Hà Tĩnh. Chính Hữu thường viết về đề tài người lính và chiến tranh. Thơ ông mộc mạc, giản dị mà ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc, giàu hình ảnh và cảm xúc dồn nén. Tác phẩm chính là tập thơ "Đầu súng trăng treo"[1966], tiêu biểu nhất là b.thơ "Đồng chí". 2. Phạm Tiến Duật:[1941-2007] quê ở Phú Thọ. Ông thường viết về chiến tranh và hình tượng những người lính lái xe trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông ngang tàng, tinh nghịch, tươi trẻ và giàu chất hiện thực. Các tác phẩm chính nh : "Vầng trăng – quầng lửa" [1970], "Thơ một chặng đường" [1971], "ở hai đầu núi" [1981]. "Bài thơ VTĐXKK" là bài thơ được trích từ tập "Vầng trăng – quầng lửa". 3. Huy Cận:[1919 – 2005] Cù Huy Cận quê ở Hương Sơn – Hà Tĩnh. Ông được mệnh danh là "nhà thơ của thiên nhiên, vũ trụ". Nếu như trước cách mạng thơ ông mang một nỗi buồn của thời đại thì sau cách mạng, thơ ông lại phơi phới, rạo rực niềm tin. Ngôn ngữ thơ trong sáng, hình ảnh thơ đầy lãng mạn. Các tác phẩm chính nh: "Lửa thiêng" [1940], "Trời mỗi ngày một sáng" [1958], "Đất nở hoa" [1984], v.v... và bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" đợc trích trong tập thơ "Trời mỗi ngày lại sáng". 4. Bằng Việt: Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941, quê ở Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ, nhất là trong nhà trờng.Bài thơ "Bếp lửa" đợc Bằng Việt sáng tác năm 1963 khi ấy tác giả là sinh viên đang du học tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ. 5. Nguyễn Khoa Điềm: sinh năm 1943, quê ở Phong Điền – Thừa Thiên Huế, trong một gia đình tri thức cách mạng. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.Thơ của Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm tư người trí thức tham gia vào cuộc chiếu đấu của nhân dân. Tác phẩm chính: "Đất ngoại ô" [1972], "Mặt đờng khát vọng" [1971, in 1974]... Bài thơ "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu phía Tây Thừa Thiên. 6. Nguyễn Duy:Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ở Thanh Hoá. Nguyễn Duy đã được trao giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972 – 1973. Ông trở thành một gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nớc và tiếp tục bền bỉ sáng tác. Theo nhà phê bình VH Hoài Thanh : "Thơ Nguyễn Duy có một vẻ đẹp không gì sánh được, quen thuộc mà không nhàm chán. Nguyễn Duy đặc biệt thấm thía cái cao đẹp của những cuộc đời cần cù chăm chỉ; chất thơ của Nguyễn Duy chính là cái hiền hậu, một cái gì rất Việt Nam". Bài thơ "Ánh trăng" viết năm 1978, tại t.phố HCM, vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại được 3 năm. 7. Chế Lan Viên: [1920 – 1989], tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Quảng Trị. Tập thơ đầu tay "Điêu tàn" [1937] đã đưa tên tuổi của Chế Lan Viên vào trong số nhà thơ hàng đầu của phong trào Thơ Mới. Tham gia kháng chiến chống Pháp, Chế Lan Viên đã tìm được con đường cho thơ mình đến với nhân dân và đời sống cách mạng. Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo: suy tưởng triết lí, đậm trí tuệ và tính hiện đại. Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú đa dạng, kết hợp giữa thực và ảo, thường được sáng tác bằng sức mạnh của sự liên tưởng, tưởng tượng nhiều bất ngờ kì thú. Bài thơ "Con cò" được sáng tác năm 1962, in trong tập thơ "Hoa ngày thường – Chim báo bão" [1967]. 8. Thanh Hải: [1930 – 1980] Tên thật là Phạm Bá Ngoãn , quê ở Phong Điền – Thừa Thiên Huế. Thanh Hải thường viết về thiên nhiên, tình yêu cuộc sống. Thơ ông bình dị, nhẹ nhàng, chân thật, khiêm nhường nhng mang đậm tính triết lí về cuộc đời, thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết. Ông có các tác phẩm nh: "Những đồng chí trung kiên" [1963], "Huế mùa xuân" [1971 – 1975], "Dấu võng Trường Sơn" [1977]. 9. Viễn Phương: [1928-2007 Tên thật là Phan Thanh Viễn, quê ở An Giang. Ông thường viết về phong trào kháng chiến ở miền Nam và công cuộc xây dựng CNXH. Thơ ông thờng nhỏ nhẹ, giàu tìch cảm đầy chất mơ mộng. Các tác phẩm chính nh : "Mắt sáng học trò" [1970], "Nhớ lời di chúc" [1972]. "Viếng lăng Bác" là bài thơ được trích từ tập "Như mây mùa xuân". 10. Hữu Thỉnh:Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Thơ Hữu Thỉnh có một giọng điệu riêng chân thực trong cảm xúc tinh tế và có nhiều tìm tòi trong cách biểu hiện. Ông là nhà thơ viết nhiều và viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Bài thơ "Sang thu" được sáng tác gần cuối năm 1977. 11. Y Phương: Tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng. Thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi. Bài thơ "Nói với con" được viết năm 1977. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương: yêu quê hương, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc mình. 12. Kim Lân: [1921-2007] Tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở Từ Sơn – Hà Bắc. Ông là một nhà văn chuyên viết truyện ngắn về đề tài người nông dân và nông thôn Việt Nam. Việc sử dụng từ ngữ mộc mạc, trong sáng, hóm hỉnh, ít dùng những câu văn hoa mĩ, cầu kì Kim Lân đã viết về những làng quê Việt Nam hết sức chân thực. Các tác phẩm chính như : "Nên vợ nên chồng" ,"Con chó xấu xí" .Vợ nhặt "Làng" là truyện ngắn thể hiện rõ phong cách viết văn của ông. 13. Nguyễn Thành Long: [1925 – 1991], quê ở Duy Xuyên – Quảng Nam. Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội với một bút pháp giàu chất thơ, nhẹ nhàng, trầm lắng tha thiết. Tác phẩm chính: "Bát cơm cụ Hồ" [1955], "Trong gió bão" [1963], "Giữa trong xanh" [1972]"Lặng lẽ Sa Pa"là truyện ngắn được trích từ tập "Giữa trong xanh" . 14.Nguyễn Quang Sáng: sinh năm 1932, quê ở An Giang. Ông tham gia kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong 2 cuộc kháng chiến cũng như sau hoà bình. Lối viết của Nguyễn Quang Sáng giản dị, mộc mạc những sâu sắc, dậm đà chất Nam Bộ. "Chiếc lược ngà" được viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra quyết liệt. 15. Nguyễn Minh Châu: [1930 – 1989] quê ở Nghệ An. Nếu trước 1975, Nguyễn Minh Châu luôn trăn trở "đi tìm những hạt ngọc ẩn dấu trong bể sâu mỗi con người" thì sau 1975, ông viết về chiến tranh và công cuộc đổi mới của đất nước. Ông đã thể hiện được những đổi mới về mặt tư tưởng và nghệ thuật với giàu triết lí nhưng không khô cứng mà rất nhẹ nhàng. Các tác phẩm tiêu biểu: "Dấu chân người lính", "Mảnh trăng cuối rừng". Các truyện ngắn như: "Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành" [1983], "Bến quê" [1985], "Cỏ lau" [1989]. 16. Lê Minh Khuê: sinh năm 1940, quê ở Thanh Hoá. Trong kháng chiến chống Mĩ, gia nhập TNXP và bắt đầu viết văn vào đầu những năm 70, chủ yếu viết về cuộc sống chiếu đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đường Trường Sơn. Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn và có nhiều tìm tòi đáng quí. Ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật của Lê Minh Khuê khá sắc sảo, nhất là khi miêu tả tâm lý phụ nữ. "Những ngôi sao xa xôi" viết năm 1971, trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt

Nêu những điểm phân biệt văn học dân gian với văn học viết.

Hoàn thành phiếu học tập sau vào vở:

Hãy cụ thể hoá các nội dung sau đây bằng những cách diễn đạt khác nhau:

TT

Tác phẩm

Tác giả

Thời gian

Thể loại

Nội dung

Nghệ thuật

1

Đồng chí

 [là một trong những TP tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của VH thời kỳ KC chống Pháp 1946-1954]

Chính Hữu

Hà Tĩnh

[1926-2005]

Nhà thơ quân đội trưởng thành từ hai cuộc KC chống Pháp và chống Mỹ.

1948

[Sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc – Thu Đông].

Thơ tự do

- Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của những người lính cách mạng.

Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ, cô đọng, giàu sức biểu cảm.

2

Bài thơ về tiểu đội xe không kính

[được tặng giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969 và được đưa vào tập thơ “vầng trăng quầng lửa”].

Phạm Tiến Duật

Phú Thọ

[1941-2007]

Trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước.

1969

[thời kỳ ác liệt của cuộc chiến tranh chống Mỹ]

Tự do

- Bài thơ khắc hoạ hình ảnh độc đáo: Những chiếc xe không kính.

- Qua đó khắc hoạ nổi bật hình ảnh những người lái xe Trường Sơn với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn, nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam.

- Giàu chất hiện thực sinh động của cuộc sống chiến trường.

- Ngôn ngữ, giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, mang nét riêng, tự nhiên, khoẻ khoắn.

3

Đoàn thuyền đánh cá

In trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” [1958]

Huy Cận

Hà Tĩnh

[1919-2005]

Là một trong những nhà thơ tiêubiểu của nền thơ hiện đại Việt Nam.

1958

Trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh.

Thất ngôn trường thiên

Bài thơ khắc hoạ nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.

- Sáng tạo hình ảnh thơ bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo.

- Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan.

4

Bếp lửa

In trong tập Hương cây – Bếp lửa [1968], tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.

Bằng Việt

Hà Nội

Sinh năm 1941, thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.

1963

Khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở Liên Xô.

Thất ngôn trường thiên

Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ đã gợi lại những kỷ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với gia đình, quê hương, đất nước.

- Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.

- Hình ảnh thơ sáng tạo, giàu ý biểu tượng; bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỷ niệm, cảm xúc và suy nghĩ và bà và tình bà cháu.

5

Khúc hát ru những em bé

Nguyễn Khoa Điềm

1971

Tám tiếng hát ru

Tình yêu thương con gắn với tình yêu đất nước và ước vọng của người mẹ dân tộc Tà Ôi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

- Giọng điệu thơ thiết tha, ngọt ngào, trìu mến.

- Bố cục đặc sắc: hai lời ru đan xen ở mỗi khổ thơ tạo nên một khúc hát ru trữ tình, sâu lắng.

6

ánh trăng

được tặng giải A của Hội Nhà văn Việt Nam năm 1984.

Nguyễn Duy

Thanh Hoá

Sinh năm 1948, gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước.

1978

Tại TP Hồ Chí Minh, 3 năm sau ngày miền nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước.

Năm tiếng

- Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu.

- Từ đó, gợi nhắc người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

- Giọng điệu tâm tình, tự nhiên kết hợp giữa yếu tố trữ tình và tự sự.

- Hình ảnh giàu tính biểu cảm: trăng giàu ý nghĩa biểu tượng.

7

Con cò

In trong tập “Hoa ngày thường – Chim báo bão” [1967]

Chế Lan Viên

[1920-1989], là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền thơ hiện đại Việt Nam thế kỷ XX.

1962

Tự do

Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con người.

- Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao, có những câu thơ đúc kết được những suy nghĩ sâu sắc.

- Hình ảnh con cò mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc.

8

Mùa xuân nho nhỏ

được phổ nhạc

Thanh Hải

Huế

[1930-1980], là 1 trong những cây bút có công xây dựng nền văn học Cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.

11/1980

Bài thơ được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.

Năm tiếng

Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung.

Thể thơ năm chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gắn với dân ca; hình ảnh đẹp giản dị, những so sánh, ẩn dụ sáng tạo.

9

Viếng lăng Bác

In trong tập “Như mây mùa xuân” [1978]

Viễn Phương

Sinh 1928, là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở mền Nam thời chống Mỹ cứu nước.

1976

Sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thống nhất, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ.

Tám tiếng

Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác.

Giọng điệu trang trọng và tha thiết; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngôn ngữ bình dị, cô đúc.

10

Sang thu

Tập thơ “Từ chiến hào đến thành phố”, xuất bản năm 1991.

Hữu Thỉnh

Vĩnh Phúc

Sinh năm 1942, là Tổng thư ký Hội nhà văn VN.

Sau 1975

Cuối năm 1977

Năm tiếng

Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ.

Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm.

11

Nói với con

Trong tập thơ Việt Nam [1945-1985]

Y phương

Cao Bằng

Sinh năm 1948, là nhà thơ dân tộc Tày, Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Cao Bằng.

Sau 1975

Tự do

Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lý sống của dân tộc.

Cách nói giàu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa

Video liên quan

Chủ Đề