Hệ số n mắt xích trong công thức polime gọi là hệ số trùng hợp

Phát biểu nào sau đây không đúng ?

A. Hệ số n mắt xích trong công thức polime gọi là hệ số polime hóa

B. Polime là hợp chất có phân tử khối lớn do nhiều mắt xích liên kết với nhau tạo nên

C. Tơ tằm và tơ nilon-6,6 đều thuộc loại tơ tổng hợp

D. Polime tng hợp được tạo thành nhờ phản ứng trùng hợp hoặc phản ứng trùng ngưng

Với công thức tính số mắt xích [hệ số polime hóa] polime Hoá học lớp 12 chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng nhớ toàn bộ các công thức tính số mắt xích [hệ số polime hóa] polime từ đó biết cách làm bài tập Hoá học 12. Mời các bạn đón xem:

Công thức tính số mắt xích [hệ số polime hóa] polime hay nhất – Hoá học lớp 12

Một trong các dạng bài tập trọng tâm trong chương polime là bài tập tính hệ số mắt xích. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các em tính hệ số mắt xích một cách chi tiết và dễ hiểu nhất.

1. Công thức tính số mắt xích [hệ số polime hóa] polime

– Số mắt xích = hệ số polime hóa [n] = 6,02.1023 . nmắt xích

– Hệ số polime hóa [n] = hệ số trùng hợp = mpolimem1mat xich = MpolimeM 1 mat xich

Chú ý: số mắt xích phải là số tự nhiên, nếu lẻ phải làm tròn

Ví dụ: Polietilen có khối lượng phân tử 5000 đvC. Hệ số trùng hợp n xấp xỉ là

A. 50

B. 500

C. 1700

D. 178

Hướng dẫn giải

Một mắt xích polietilen có M = 28 [g/mol]

Hệ số trùng hợp 

n=MpolimeM1 mat xich=500028≈178

→ Đáp án D

2. Bạn nên biết

– Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị cơ sở [gọi là mắt xích] liên kết với nhau tạo nên.

– Hệ số n được gọi là hệ số polime hóa hay độ polime hóa.

– Một số loại polime thường gặp:

Tên gọi

Phân tử khối [M]

Poli vinylclorua [PVC]

62,5n

Poli etilen [PE]

28n

Poli propilen [PP]

42n

Cao su buna

54n

Cao su thiên nhiên

68n

Cao su cloropren

88,5n

3. Bài tập minh họa

Câu 1: Polime X có hệ số trùng hợp là 560 và phân tử khối là 35000. Công thức một mắt xích của X là 

A. –CH2–CHCl–

B. –CH=CCl–

C. –CCl=CCl–

D. –CHCl–CHCl–

Hướng dẫn giải

Hệ số trùng hợp n = 560

Mpolime = 35000 [g/mol]

Áp dụng công thức 

n=MpolimeM1 mat xich

→ 560=35000M1 mat xich

→ Mmonome = 62,5 [g/mol]

Vậy công thức của mắt xích là –CH2–CHCl–

→ Đáp án A.

Câu 2: Polime được trùng hợp từ etilen. Hỏi 280g polietilen đã được trùng hợp từ tối thiểu bao nhiêu phân tử etilen?

A. 3,01.1024

B. 6,02.1024

C. 6,02.1023

D. 10

Hướng dẫn giải

n polietilen = 28028 = 10 mol

Số phân tử polietilen = 6,02.1023.n polietilen = 6,02.1023.10 = 6,02.1024 [phân tử]

→ Đáp án B.

Câu 3: Trùng hợp propilen thu được polipropilen [PP]. Nếu đốt cháy toàn 1 mol polime đó thu được 13200 gam CO2. Hệ số trùng hợp n của polime đó là:

A. 120

B. 92

C. 100

D. 140

Hướng dẫn giải

nCO2=300 mol

nC= nCO2= 300 mol

Trong một mắt xích PP có 3 nguyên tử C

→ npropilen=nCO23=3003=100

PP có công thức [C3H6]n

[C3H6]n + 4,5 O2 → 3nCO2 + 3nH2O

Khi đốt cháy 1 mol PP sinh ra 3n mol CO2 → 3n = 300 → n = 100

→ Đáp án C.

Xem thêm các dạng bài tập và công thức Hoá học lớp 12 hay, chi tiết khác:

Công thức tính lượng chất thu được ở điện cực hay nhất

Công thức tính bài toán nhiệt nhôm hay nhất

Công thức tính nhanh số mol OH- hoặc số mol Al[OH]3 khi cho muối nhôm phản ứng với dung dịch kiềm hay nhất

Công thức tính nhanh số mol H+ khi cho từ từ axit vào muối AlO2 [muối aluminat] hay nhất

Công thức tính khối lượng muối thu được khi cho hỗn hợp sắt và các oxit sắt tác dụng với dung dịch HNO3 hay nhất

I. Khái niệm

Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị cơ sở [gọi là mắt xích] liên kết với nhau tạo nên.

Thí dụ: Polietilen: [-CH2-CH2-}n, nilon-6: [-NH[CH2]5-CO-]n.

Hệ số n được gọi là hệ số polime hóa hay độ polime hóa, n càng lớn, phân tử khối của polime càng cao.

Các phân tử như: CH2=CH2, H2N[CH2]5COOH,... phản ứng với nhau để tạo nên polime được gọi là monome.

Tên của polime được cấu tạo bằng cách ghép từ poli trước tên monome. Nếu tên của monome gồm 2 cụm từ trở lên thì tên đó được đặt trong dấu ngoặc đơn. Thí dụ: polietilen: [-CH2-CH2-}n; poli[vinyl clorua]: [-CH2-CHCl-}n

Một số polime có tên riêng [tên thông thường]. Thí dụ: teflon: [-CF2-CF2-]n; nilon-6: [-NH[CH2]5-CO-]n, xenlulozơ: [C6H10O5]n.

Các polime được phân loại dựa theo nguồn gốc:

  • Polime tổng hợp được phân thành 2 loại: polime trùng hợp và polime trùng ngưng
  • Polime thiên nhiên
  • Polime bán tổng hợp

II. Đặc điểm cấu trúc

Các mắt xích của polime có thể nối với nhau thành mạch không nhánh như amilozơ..., mạch phân nhánh như amilopectin, glicogen,... và mạch mạng không gian như cao su lưu hóa, nhựa bakelit.

III. Tính chất vật lí

Hầu hết polime là những chất rắn, không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy xác định mà nóng chảy ở một khoảng nhiệt độ khá rộng. Khi nóng chảy, đa số polime cho chất lỏng nhớt, để nguội sẽ rắn lại gọi là chất nhiệt dẻo. Một số polime không nóng chảy khi đun mà bị phân hủy, gọi là chất nhiệt rắn.

Đa số polime không tan trong các dung môi thông thường, một số tan được trong dung môi thích hợp cho dung dịch nhớt.

Nhiều polime có tính dẻo, một số có tính đàn hồi, một số có thể kéo thành sợi dai, bền. Có polime trong suốt mà không giòn. Nhiều polime có tính cách điện, cách nhiệt hoặc bán dẫn.

IV. Tính chất hóa học

Polime có những phản ứng phân cắt mạch, giữ nguyên mạch và tăng mạch cacbon.

1. Phản ứng phân cắt mạch polime

Polime có nhóm chức trong mạch dễ bị thủy phân.

Polime trùng hợp bị nhiệt phân ở nhiệt độ thích hợp thành các đoạn ngắn, cuối cùng thành monome ban đầu, phản ứng này được gọi là phản ứng giải trùng hợp hay là phản ứng đepolime hóa.

Một số polime bị oxi hóa cắt mạch.

2. Phản ứng giữ nguyên mạch polime

Những polime có liên kết đôi trong mạch hoặc nhóm chức ngoại mạch có thể tham gia các phản ứng đặc trưng của liên kết đôi và của nhóm chức đó.

3. Phản ứng tăng mạch polime

Khi có điều kiện thích hợp [nhiệt độ, chất xúc tác,...], các mạch polime có thể nối với nhau thành mạch dài hơn hoặc thành mạng lưới, chẳng hạn như các phản ứng lưu hóa chuyển cao su thành cao su lưu hóa, chuyển nhựa rezol thành nhựa rezit,...

Trong công nghệ, phản ứng nối các mạch polime với nhau tạo thành mạng không gian được gọi là phản ứng khâu mạch polime.

V. Phương pháp điều chế

Polime thường được điều chế theo hai loại phản ứng là trùng hợp và trùng ngưng.

1. Phản ứng trùng hợp

Trùng hợp là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ [monome] giống nhau hay tương tự nhau thành phân tử lớn [polime].

Điều kiện cần về cấu tạo của monome tham gia phản ứng trùng hợp là trong phân tử phải có liên kết bội như CH2=CH2, CH2=CHC6H5, CH2=CH-CH=CH2, … hoặc là vòng kém bền có thể mở ra như:

2. Phản ứng trùng ngưng

Trùng ngưng là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ [monome] thành phân tử lớn [polime] đồng thời giải phóng những phân tử nhỏ khác [thí dụ H2O].

Điều kiện cần về cấu tạo của monome tham gia phản ứng trùng ngưng là trong phân tử phải có ít nhất hai nhóm chức có khả năng phản ứng. Thí dụ như các monome ở phản ứng trên là:

HOOC-C6H4-COOH; HO-CH2-CH2-OH

VI. Ứng dụng

Polime có nhiều ứng dụng như làm các loại vật liệu polime phục vụ cho sản xuất và đời sống: Chất dẻo, tơ sợi, cao su, keo dán.

Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề