Hoa thanh táo là gì

Một đồng nghiệp từ Quảng Ngãi tìm gặp tôi nhờ xác định một mẫu cây thuốc mà trước đó chị đã hỏi một dược sĩ trưởng khoa Dược ở một bệnh viện Y học cổ truyền cho là cây Mần tưới hay Trạch lan. Tôi xác quyết mẫu cây thuốc đó chính là cây Thanh táo.

Hoa thanh táo là gì
Cây Thanh táo - Justicia gendarussa.Ảnh: P.C.T

Sở dĩ tôi dám xác quyết như vậy, là bởi nhà tôi có trồng cây này từ lâu, cách đây vài năm tôi đã gửi mẫu nhờ TS.Võ Văn Chi, tác giả Từ điển cây thuốc Việt Nam định danh chính xác tên cây thuốc đó là Thanh táo, tên khoa học là Justicia gendarussa L.f. (tên đồng nghĩa Gendarussa vulgaris Nees), thuộc họ Ô rô - Acanthaceae. Thanh táo còn gọi Thuốc trặc, Tần cửu, một số người dân ở Quảng Nam- Đà Nẵng gọi là cây Tam phòng;  tên chữ Hán là Tiểu bác cốt (小驳骨) hay Bác cốt đơn (驳骨丹).

Thanh táo có mọc hoang và thường được trồng làm hàng rào, là cây nhỏ thường xanh cao 1-1,5m. Thân cành non màu xanh hoặc tím sẫm. Lá mọc đối, hình mác hẹp, có gân chính tím. Trên mặt lá thường có những đốm vàng hoặc nâu đen do một loài nấm gây nên. Hoa mọc thành bông ở ngọn hay ở nách lá về phía ngọn bao bởi nhiều lá bắc hình sợi. Hoa màu trắng, có đốm tía. Cây mọc hoang và thường được trồng ở nhiều nơi làm hàng rào. Có thể trồng bằng hạt, nhưng thường được trồng bằng cành. Các bộ phận của cây thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Trong cây có một alcaloid là justicin và một lượng rất ít tinh dầu. Lá chứa một alcaloid có tính độc nhẹ.

Theo Từ điển Cây thuốc Việt Nam, Thanh táo có vị cay, tính ấm; có tác dụng nối gân tiếp xương, tán ứ, tiêu sưng, giảm đau. Rễ có vị hơi chua cay, tính bình có tác dụng hoạt huyết, trấn thống, làm lợi đại tiểu tiện, tán phong thấp. Vỏ rễ và vỏ thân có tác dụng gây nôn. Lá có tác dụng sát trùng.

Thanh táo thường được dùng trị gãy xương, sái chân, phong thấp viêm khớp xương. Rễ dùng chữa vàng da, giải độc rượu, còn trị viêm thấp khớp, bó gãy xương, trật khớp. Liều dùng 12-20g cây khô, dạng thuốc sắc. Vỏ rễ, vỏ thân sắc uống hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp. Rễ và cành lá có thể dùng tươi giã đắp các vết thương chỗ sưng tấy và bó gãy xương. Còn dùng tán bột rắc trừ sâu mọt.

Một số đơn thuốc:

1. Chữa sản phụ máu xấu đưa lên choáng váng, mắt mờ: Thanh táo, Mần tưới, Cỏ mần trầu, mỗi vị 20g, sắc uống.

2. Chữa vết lở, vết thương nhiễm độc chảy máu không dứt hay nhọt lở thối loét, khó kéo miệng: Lá Thanh táo và lá Mỏ quạ lượng bằng nhau, rửa với nước muối, giã nhỏ, đắp rịt, thay thuốc hằng ngày. Trong uống nước sắc Bạch chỉ nam, Kim ngân hoa, Bồ công anh, mỗi vị 1 nắm và ăn rau muống hằng ngày, sau một tuần lễ sẽ có kết quả.

3. Chữa ho, sốt, mồ hôi trộm: Rễ Thanh táo, Miếp giáp, Địa cốt bì, Sài hồ mỗi vị 10g; Đương quy, Tri mẫu mỗi vị 5g; Thanh cao, Ô mai mỗi vị 4g. Sắc uống trong ngày.

4. Chữa phong thấp, tay chân tê bại: Rễ Thanh táo, Dây chiều, Rễ hoàng lực, Rễ gai tầm xoọng, mỗi vị 20g; Cốt khí củ, Thiên niên kiện mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

5. Chữa bong gân sai khớp: Thanh táo 20g, lá diễn tươi 50g; Cốt toái bổ, Xuyên tiêu, Mần tưới mỗi vị 20g. Sắc uống lúc còn ấm, mỗi ngày 1 thang. Bên ngoài dùng lá Thanh táo, lá Ngải cứu, lá diễn dùng tươi, lượng bằng nhau. Giã nhỏ đắp ngày 2 lần.

6. Viêm tinh hoàn (dái sưng đau, một bên sa xuống): Rễ thanh táo, Rễ sưng, Rễ bấn trắng, Rễ vạy đỏ, mỗi vị một nắm, sắc uống.

7. Cao thuốc hỗ trợ cai nghiện ma túy của N.Radin Supakhan (Y học cổ truyền Malaysia, Kuala Lumpur,1988): Thanh táo, Muồng trầu, Mắc cỡ, Trầm hương, Ô rô biển, một loài Bổ béo (Gomphandra sp.), một loài Găng (Randia sp.). Tác giả không nêu liều lượng các vị thuốc, chỉ nêu liều dùng mỗi lần 1 muỗng canh, ngày đầu tiên 10-15 lần, các ngày sau tối thiểu 5 lần, uống trong 1 tuần lễ. Sau đó dùng ngày 2 lần sau bữa ăn trưa và chiều.

Có thêm một thông tin thú vị, theo Courrier International, một giáo sư ở Đại học Airlangga, Indonesia đã nghiên cứu chế thuốc tránh thai cho nam giới từ cây Thanh táo (do tác dụng của một enzym trong Thanh táo ức chế men hyaluronidase của tinh trùng tiết ra khi tiếp xúc với noãn, làm cho tinh trùng không khoan thủng được vỏ noãn để chui vào làm nhiệm vụ thụ tinh). Trên cơ sở nghiên cứu này, tháng 12-2010, chính quyền Indonesia đã giao cho Tập đoàn Dược phẩm Indopharma nghiên cứu sản xuất viên tránh thai cho nam giới từ cây Thanh táo và làm các thử nghiệm lâm sàng trước khi sản xuất hàng loạt.

PHAN CÔNG TUẤN

(Theo tạp chí Cây thuốc quý, số 230, tr.10)

Cây Thanh táo hay còn gọi tần cửu, thuốc trặc là vị thuốc quý trong đông y. Cây có vị cay, tính ấm tác dụng tiêu trừ ứ tích, tiêu thũng, giảm đau, nối liền gân cốt. Từ lâu, cây đã được dùng chữa đau nhức xương khớp, bệnh vàng da, ho, sốt, mụn nhọt, sưng tấy…

Hoa thanh táo là gì
Thông tin, mô tả cây thanh táo
  • Tên gọi khác: Tần cửu, Thuốc trặc, Bơ chẩm phòn (người Thái), Sleng sào (người Tày), Búng mâu mía (người Dao)
  • Tên khoa học: Justicia gendarussa L. f. (Gendarussa vulgaris Nees)
  • Họ: Ô rô (Acanthaceae)

Thông tin, mô tả dược liệu cây Thanh táo

1. Đặc điểm sinh thái

Cây Thanh táo hay còn gọi là cây Thuốc trặc, là cây thường xanh, thân nhỏ, cao khoảng 1 – 1.5 m. Thân và cành cây có màu tím sẫm hoặc xanh lục, nhẵn. Lá cây mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình mác, thuôn, dài khoảng 4 – 14 cm, rộng 1 – 2 cm, mép lá nguyên. Trên mặt lá thường bị một loại nấm có tên là Puccinia Thwaitesii tấn công gây nên nhiều đốm đen, vàng hoặc nâu trên mặt lá.

Hoa có màu trắng hoặc hơi hồng, có nhiều điểm tía, mọc thành bông ở đầu cành, các kẽ lá hoặc phía ngọn cành. Quả nang hình đinh, dài 12mm, bên trong có chứa trong 4 hạt. Hoa và ra quả vào mùa hạ.

2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến

  • Phân bố: Cây Thuốc trặc được tìm thấy ở Ấn Độ, Malayxia, Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên, Indonexia. Cây mọc hoang và được trồng để làm hàng rào. Tại Việt Nam, cây được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh.
  • Bộ phận dùng: Toàn thân cây Thanh táo được ứng dụng để làm thuốc. Đông y gọi là Tiểu Bác Cốt, tên khoa học là Herba Justiciae.
  • Thu hái – Sơ chế: Thanh táo được thu hái quanh năm, tuy nhiên thời gian tốt nhất để thu hoạch cây là vào tháng 7 – 8. Dược liệu có thể dùng tươi hoặc phơi khô bảo quản, dùng dần. Rễ cây thường được sử dụng với tên gọi Tần giao hoặc tần cửu.

3. Tính vị, quy kinh, bảo quản

  • Tính vị: Cây Thanh táo tính ấm, vị cay. Rễ cây tính bình, vị chua
  • Quy kinh: Dược liệu quy vào 4 kinh: Vị, Can, Đảm, Đại tràng.
  • Bảo quản: Cây Thanh táo sau khi sơ chế, phơi khô cần được bảo quản ở nơi thoáng, tránh độ ẩm cao.

4. Thành phần hóa học

Trong cây Thuốc trặc có chứa một loại Ancaloit với tên gọi là Justixin. Ngoài ra, cây cũng chứa một lượng nhỏ tinh dầu (0.001%).

Tác dụng dược lý của cây tần cửu

Theo y học cổ truyền:

  • Hoạt huyết, trấn thống, tán phong thấp.
  • Khứ ư sinh tân, tiêu trừ ứ tích, sinh tân dịch
  • Tiêu thũng, chỉ thống
  • Nối liền gân cốt

Theo y học hiện đại:

  • Tác dụng nối gân tiếp xương
  • Hỗ trợ tiêu sưng, giảm đau, sát trùng
  • Tác dụng gây nôn khi cần thiết
Hoa thanh táo là gì
Tần cửu có vị cay, chua tính bình (tính ấm) được dùng làm thuốc chữa bệnh

Thanh táo và bài thuốc chữa mụn nhọt, lở loét, sưng tấy

1. Chữa trị lở loét, các vết thương nhiễm độc, chảy máu không ngừng hoặc mụn nhọt lở thối rữa, không lành

Sử dụng lá Thanh táo và lá cây Mỏ quạ, mỗi vị phân lượng bằng nhau, rửa sạch, giã nhỏ, đắp lên vị trí chấn thương. Mỗi ngày đắp thuốc một lần, thay thuốc hàng ngày.

Có thể kết hợp với việc uống nước sắc Bồ công anh, Bạch chỉ nam, Kim ngân hoa, mỗi vị một nắm. Sau một tuần sẽ thấy kết quả điều trị.

2. Bài thuốc trị xương gãy, các loại mụn nhọt độc gây sưng đau

Sử dụng cây Thuốc trặc tươi giã nát (hoặc dùng cây khô tán nhỏ), trộn một ít rượu, giấm, đắp vào vết thương.

3. Chữa vết lở, vết thương nhiễm độc chảy máu không dứt hay nhọt lở thối loét, khó kéo miệng từ cây thanh táo

Lá Thanh táo và lá Mỏ quạ lượng bằng nhau, rửa với nước muối, giã nhỏ, đắp rịt, thay thuốc hằng ngày. Trong uống nước sắc Bạch chỉ nam, Kim ngân hoa, Bồ công anh, mỗi vị 1 nắm và ăn rau sống hằng ngày, sau một tuần lễ sẽ có kết quả.

Trên đây là thông tin về cây thanh táo và các bài thuốc trị bệnh của nó. Có thể nói, cây tần cửu có tác dụng chữa bệnh tốt nhưng đó chỉ là bài thuốc dân gian, chưa có cơ sở khoa học, cho nên người bệnh không nên lạm dụng. Tốt hơn hết hãy thăm khám bác sĩ để được chỉ định cách điều trị đúng nhất.

Cây tần cửu và các bài thuốc chữa đau nhức xương khớp

1. Thanh táo trị té ngã, chấn thương xương, phong thấp khớp xương, xương cốt sưng tấy, đau nhức

Sử dụng cây Thuốc trặc tươi 30 – 50g (khô 10 – 15g), sắc thành thuốc dùng uống ngày ngày.

2. Điều trị chấn thương, sưng tấy (vết thương kín)

Sử dụng cây Thuốc trặc tươi 50g (nếu khô thì dùng 10g), rửa sạch, sắc cùng 850 ml nước, đến khi còn 200 ml thì chia thành 2 lần, dùng uống trong ngày.

3. Chữa phong tê thấp, tay chân tê dại mất cảm giác

Sử dụng vỏ cây Thanh táo, rễ Sưng (Hoàng lực), Dây chìu, rễ Mền tên (Độc lực), mỗi vị đều 20g, Thiên niên kiện, Cốt khí, mỗi vị đều 10g, sắc thành thuốc, dùng uống.

Hoa thanh táo là gì
Cây thuốc trặc dùng để chữa mụn nhọt, xương khớp, lở loét

Thuốc trặc và các bài thuốc trị bệnh khác

1. Bài thuốc trị sản phụ máu xấu gây mắt mờ, choáng váng

Sử dụng cây Thanh táo, Mần tưới, cỏ Mần trầu, mỗi vị 20g, sắc thành thuốc, dùng uống trong ngày.

2. Chữa các bệnh hậu sản từ cây thanh táo

Sử dụng cây Thuốc trặc, cây Mần tưới, cỏ Mần trầu, mỗi vị phân lượng đều 30 g, sắc cùng 500 ml nước đến khi còn 200 ml thì chia thành 2 lần dùng uống trong ngày.

3. Chữa chứng ra mồ hôi trộm, ho, sốt từ cây tần cửu

Sử dụng rễ cây Thanh táo, Địa cốt bì, Miết giáp, Sài bồ, mỗi vị đều 10g, Tri mẫu, Đương quy, mỗi vị 5g, Thanh cao, Ô mai, mỗi vị đều 4g, sắc với 600ml nước, đến khi còn 200 ml thì chia thành 3 lần, dùng uống trong ngày.

4. Chữa tinh hoàn đau nhức, một bên tinh hoàn sa xuống

Sử dụng rễ cây Thuốc trặc, rễ Bần trắng, rễ Sưng, rễ Vậy đỏ, mỗi vị 20 – 30 g, sắc thành thuốc dùng uống trong ngày.

Cây thanh táo được sử dụng để điều trị các bệnh lý liên quan đến gãy xương, đau nhức xương khớp. Tuy nhiên, trong cây này có hàm lượng độc tố nhẹ nên người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng để có hiệu quả tốt nhất.