Moocgan đã tiến hành thí nghiệm như thế nào để tìm ra hiện tượng di truyền liên kết

Moocgan đã phát hiện hiện tượng liên kết gen khi:


Câu 79160 Thông hiểu

Moocgan đã phát hiện hiện tượng liên kết gen khi:


Đáp án đúng: a


Phương pháp giải

Di truyền liên kết --- Xem chi tiết

...

SÁCH GIÁO KHOA

  • Toán lớp 12
  • Toán lớp 12 Nâng cao
  • Toán lớp 11
  • Toán lớp 11 Nâng cao
  • Toán lớp 10
  • Toán lớp 10 Nâng cao
  • Toán lớp 9
  • Tài liệu Dạy - học Toán 9
  • Toán lớp 8
  • Tài liệu Dạy - học Toán 8
  • Toán lớp 7
  • Tài liệu Dạy - học Toán 7
  • Toán lớp 6
  • Tài liệu Dạy - học Toán 6
  • Toán lớp 5
  • Toán lớp 4
  • Toán lớp 3
  • Toán lớp 2
  • Toán lớp 1
  • Mục lục

    • 1 Di truyền liên kết hoàn toàn
      • 1.1 Thí nghiệm của Morgan
        • 1.1.1 Cách tiến hành
        • 1.1.2 Lí luận
    • 2 Di truyền liên kết gen không hoàn toàn [Hoán vị gen]
      • 2.1 Thí nghiệm của Morgan
        • 2.1.1 Cách tiến hành
    • 3 Tham khảo

    Di truyền liên kết hoàn toànSửa đổi

    Di truyền liên kết hoàn toàn áp dụng cho trường hợp không xuất hiện hiện tượng hoán vị gen [gen không đổi chỗ cho nhau trong quá trình phát sinh giao tử].

    Thí nghiệm của MorganSửa đổi

    Ở ruồi giấm, người ta phát hiện đột biến về màu thân và chiều dài cánh: trong đó kiểu dại là thân xám bị đột biến thành thân đen, kiểu dại là cánh dài bị đột biến thì cánh cụt. Quy ước allele b [black] quy định thân xám trội hoàn toàn so với allele b+ quy định thân đen, allele vg [vestigal] quy định cánh dài trội hoàn toàn so với allele vg+ quy định cánh cụt. Sự biểu hiện của hai gen trên không phụ thuộc vào môi trường [độ thấm là 100%].

    Cách tiến hànhSửa đổi

    Morgan tiến hành lai ruồi giấm cái thân xám, cánh dài thuần chủng với ruồi giấm đực thân đen, cánh cụt thuần chủng thì F1 thu được hoàn toàn ruồi thân xám, cánh dài. Lấy ruồi cái F1 thân xám, cánh dài lai phân tích thì đời con Fa phân ly theo tỉ lệ 1 thân xám, cánh dài: 1 thân đen, cánh cụt, xem như tần số đột biến là 0.

    Lí luậnSửa đổi

    Giả sử hai gen quy định màu thân, độ dài cánh tuân theo quy luật phân ly độc lập của Mendel, ta có sơ đồ lai như sau

    SƠ ĐỒ LAI RUỒI GIẤM [XÉT THEO QUY LUẬT MENDEL] P thân xám, cánh dài

    bb vgvg

    x thân đen, cánh cụt

    b+b+ vg+vg+

    GP b vg b+ vg+
    bb+ vgvg+

    thân xám, cánh dài

    bb+ vgvg+ b+b+ vg+vg+
    GF1 1 b vg: 1 b+ vg+: 1 b vg+: 1 b+ vg b+vg+
    Fa 1 bb vgvg: 1 b+b+ vg+vg+: 1 b+b+ vgvg: 1 bb vg+vg+

    1 thân xám, cánh dài: 1 thân đen, cánh cụt: 1 thân xám, cánh cụt: 1 thân đen, cánh dài

    Tuy nhiên, thực nghiệm lại cho thấy rằng Fa chỉ phân ly theo tỉ lệ 1 thân xám, cánh dài: 1 thân đen, cánh cụt. Vậy chắc chắn sự di truyền của màu thân và chiều dài cánh không tuân theo quy luật phân ly độc lập của Mendel. Sau khi nghiên cứu, Morgan đã đưa kết luận rằng: hai gen quy định màu thân, chiều dài cánh có locus gen nằm trên cùng một NST nên không thể phân ly độc lập như quan niệm của Mendel. Ông biểu diễn kiểu gen của ruồi [P] thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt: b v g b v g {\displaystyle {\operatorname {b\ vg} \! \over \operatorname {b\ vg} }} b + v g + b + v g + {\displaystyle {\operatorname {b^{+}\ vg^{+}} \! \over \operatorname {b^{+}\ vg^{+}} }} [dấu gạch ngang để thể hiện rằng hai gen b và vg cùng nằm trên một NST]. Ta có sơ đồ lai ruồi giấm theo quy luật di truyền liên kết:

    SƠ ĐỒ LAI RUỒI GIẤM [XÉT THEO QUY LUẬT LIÊN KẾT] P thân xám, cánh dài

    b v g b v g {\displaystyle {\operatorname {b\ vg} \! \over \operatorname {b\ vg} }}

    x thân đen, cánh cụt

    b + v g + b + v g + {\displaystyle {\operatorname {b^{+}\ vg^{+}} \! \over \operatorname {b^{+}\ vg^{+}} }}

    GP b vg b+ vg+
    b v g b + v g + {\displaystyle {\operatorname {b\ vg} \! \over \operatorname {b^{+}\ vg^{+}} }}

    thân xám, cánh dài

    b v g b + v g + {\displaystyle {\operatorname {b\ vg} \! \over \operatorname {b^{+}\ vg^{+}} }} x b + v g + b + v g + {\displaystyle {\operatorname {b^{+}\ vg^{+}} \! \over \operatorname {b^{+}\ vg^{+}} }}
    GF1 1 b vg: 1 b+ vg+ b+vg+
    Fa 1 b v g b + v g + {\displaystyle {\operatorname {b\ vg} \! \over \operatorname {b^{+}\ vg^{+}} }} : 1 b + v g + b + v g + {\displaystyle {\operatorname {b^{+}\ vg^{+}} \! \over \operatorname {b^{+}\ vg^{+}} }}

    1 thân xám, cánh dài: 1 thân đen, cánh cụt

    Mục lục

    • 1 Tiểu sử
    • 2 Các thí nghiệm trên ruồi giấm
      • 2.1 Liên kết gene
      • 2.2 Hoán vị gene
      • 2.3 Di truyền với gene nằm trên nhiễm sắc thể X không alen trên Y
    • 3 Vinh danh
    • 4 Chú thích
    • 5 Tham khảo

    Tiểu sửSửa đổi

    Thomas Hunt Morgan tốt nghiệp đại học University of Kentucky vào loại xuất sắc khi mới có 20 tuổi [năm 1886].[3] Năm 24 tuổi [1890], Morgan được nhận bằng tiến sĩ tại Johns Hopkins University,[3] và năm sau đã được phong phó giáo sư [Associate Professor].[3] Ông là một nhà phôi học, giảng dạy tại trường Đại học Columbia. Ông quyết định nghiên cứu di truyền học, khi đó ngành khoa học này còn non trẻ.

    Lúc đầu, Morgan không tán thành các quy luật di truyền mà Gregor Mendel đã xây dựng và thuyết di truyền nhiễm sắc thể. Ông dự trù kinh phí xin tiến hành thí nghiệm lai ở thỏ, nhưng không được chấp nhận vì kinh phí quá lớn. Sau đó, ông đã chọn được một đối tượng độc đáo và thuận lợi cho nghiên cứu là ruồi giấm. Phòng thí nghiệm của Morgan về sau được gọi là "phòng thí nghiệm ruồi". Tham gia nghiên cứu cùng ông có ba học trò Alfred Sturtevant, Hermann Muller và Calvin Bridges. Nhóm nghiên cứu này đã chứng minh các nhân tố di truyền của Mendel nằm trên nhiễm sắc thể và hoàn chỉnh thuyết di truyền nhiễm sắc thể. Thuyết di truyền nhiễm sắc thể xác nhận tính đúng đắn của thuyết di truyền về gene [nhân tố di truyền], cho thấy các gene phân bố theo chiều dọc nhiễm sắc thể tạo thành nhóm liên kết.

    Các thí nghiệm trên ruồi giấmSửa đổi

    Liên kết geneSửa đổi

    Khi cho lai ruồi cái có tính trạng trội [thân xám, cánh dài] với ruồi đực có tính trạng lặn [thân đen, cánh cụt], Thomas Hunt Morgan đã thu được toàn bộ ở đời con thứ nhất thân xám cánh dài. Lai tiếp ở đời này thụ tinh với nhau [lần này con đực là thân xám cánh dài], Morgan thu được kết quả là 2 kiểu hình thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt với tỉ lệ 1:1. Ông đã giải thích rằng các gene cùng trên một nhiễm sắc thể đã di truyền cùng nhau. Hiện tượng đó được gọi là liên kết gene.

    Hoán vị geneSửa đổi

    Tiếp tục thí nghiệm trên ruồi giấm với giống cái có tính trạng trội và giống đực có tính trạng lặn, Morgan thu được ở đời con thứ nhất kết quả như trên. Tiếp theo, ông cho đảo ngược vị trí của các đời con thứ nhất và lai, tức là ông cho con cái tiếp tục là thân xám cánh dài và con đực là thân đen, cánh cụt [khác với thí nghiệm trên], ông thu được tỉ lệ kiểu hình là 41% thân xám; 41% thân đen, cánh cụt; 9% thân xám, cánh cụt; 9% thân đen, cánh dài. Để giải thích vấn đề, Morgan đã cho rằng các gene quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể. Do vậy, trong quá trình giảm phân, chúng thường đi cùng nhau [giống như liên kết gene]. Vì vậy, đời con có kiểu hình phần lớn giống bố hoặc giống mẹ. Tuy nhiên, trong quá trình giảm phân hình thành giao tử cái, ở một số tế bào, khi các nhiễm sắc thể tương đồng tiếp hợp với nhau, chúng có sự trao đổi đoạn nhiễm sắc thể [được gọi là trao đổi chéo]. Kết quả là các gene có thể đổi vị trí cho nhau, từ đó các tổ hợp gene mới xuất hiện. Đó chính là hiện tượng hoán vị gene.

    Di truyền với gene nằm trên nhiễm sắc thể X không alen trên YSửa đổi

    Trong khi làm thí nghiệm ở ruồi giấm, Morgan tình cờ phát hiện thấy một số ruồi đực mắt trắng.[4] Ông đã làm 1 thí nghiệm sau:

    Phép lai thuận Phép lai nghịch
    Pt/c: Ruồi cái mắt đỏ × Ruồi đực mắt trắng Pt/c: Ruồi cái mắt trắng × Ruồi đực mắt đỏ
    F1: 100% ruồi mắt đỏ F1: 100% ruồi cái mắt đỏ, 100% ruồi đực mắt trắng
    F2: 100% ruồi cái mắt đỏ, 50% ruồi đực mắt đỏ, 50% ruồi đực mắt trắng F2: 50% ruồi cái mắt đỏ, 50% ruồi cái mắt trắng, 50% ruồi đực mắt trắng, 50% ruồi đực mắt đỏ

    Morgan giải thích rằng: gene quy định màu mắt chỉ có trên nhiễm sắc thể X mà không có trên nhiễm sắc thể Y. Vì vậy, cá thể có kiểu gene XY [con đực], chỉ cần 1 alen lặn trên X đã biểu hiện ra kiểu hình.

    Giải Câu hỏi trang 42 - Bài 13 - SGK môn Sinh học lớp 9

    Quan sát hình 13 và trả lời các câu hỏi sau:

    - Tại sao phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt là phép lai phân tích?

    - Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm mục đích gì?

    - Giải thích vì sao dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1. Moocgan lại cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST [liên kết gen].

    - Hiện tượng di truyền liên kết là gì?

    Lời giải:

    - Phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt là phép lai phân tích vì đây là phép lai giữa cá thể mang kiểu hình trội với cá thể mang kiểu hình lặn.

    - Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm xác định kiểu gen của ruồi đực F1.

    - Dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1. Moocgan lại cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST [liên kết gen] vì ruồi cái thân đen, cánh cụt chỉ cho một loại giao tử còn ruồi đực F1 cho 2 loại giao tử, do đó các gen qui định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên một NST.

    - Hiện tượng di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, qui định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.

    Ghi nhớ

    Di truyền liên kết là hiện tượng của một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
    Dựa vào sự di truyền liên kết, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn được di truyền cùng với nhau.

    Giải các bài tập Bài 13: Di truyền liên kết khác Câu hỏi trang 42 - Bài 13 - SGK môn Sinh học lớp 9 Quan sát hình 13 và trả... Trả lời câu 1 trang 43 - Bài 13 - SGK môn Sinh học lớp 9 Thế nào là di truyền... Trả lời câu 2 trang 42 - Bài 13 - SGK môn Sinh học lớp 9 Hãy giải thích thí... Trả lời câu 3 trang 43 - Bài 13 - SGK môn Sinh học lớp 9 So sánh kết quả lai... Trả lời câu 4 trang 43 - Bài 13 - SGK môn Sinh học lớp 9 Cho hai thứ đậu thuần...

    Mục lục Giải bài tập SGK Sinh học 9 theo chương Chương 1: Sinh vật và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 2: Hệ sinh thái - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 2: Nhiễm sắc thể - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 3: Con người, dân số và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 3: ADN và gen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 4: Bảo vệ môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 4: Biến dị - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 5: Di truyền học người - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 6: Ứng dụng di truyền học - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ

    Bài trước Bài sau

    Video liên quan

  • Chủ Đề