Quy trình lập dự toán ngân sách cấp huyện năm 2024

UBND các cấp lập dự toán thu NSNN trên địa bàn (cấp huyện và cấp xã lập dự toán thu NSNN đối với những khoản thu được phân cấp quản lý), dự toán thu, chi ngân sách địa phương (đối với cấp tỉnh và cấp huyện gồm ngân sách cấp mình và ngân sách các cấp dưới).

Theo đó, để lập dự toán ngân sách địa phương, UBND phải dựa vào các căn cứ sau:

  • Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới;
  • Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, định mức phân bổ ngân sách và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách;
  • Kế hoạch tài chính 05 năm địa phương và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương (đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương); kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương;
  • Tình hình thực hiện ngân sách địa phương năm hiện hành;
  • Nhiệm vụ thu, chi ngân sách cấp trên giao; nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách được phân cấp; báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình, địa phương cấp dưới trực tiếp;
  • Các căn cứ khác theo quy định tại Điều 41 Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.

Xem thêm tại Nghị định 31/2017/NĐ-CP có hiệu lực 10/5/2017.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng củaLawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

Tên thủ tục:Quy trình phân bổ dự toán ngân sách Cơ quan thực hiện:Phòng Tài chính - Kế hoạch Cơ sở pháp lý: Trình tự thực hiện: Cách thức thực hiện: Thành phần và số lượng: Thời gian giải quyết: Đối tượng thực hiện: Kết quả: Yêu cầu và điều kiện: Lệ phí: Tài liệu đính kèm:

Quy trình lập dự toán ngân sách cấp huyện năm 2024
Tệp đính kèm: 19qdubnd6809signed_214202015.pdf

Ẩn/Hiện xem trước nội dung file đính kèm

Theo khoản 1 Điều 5 Quy chế Lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm ban hành kèm theo Nghị định 31/2017/NĐ-CP quy định về lập báo cáo dự toán ngân sách địa phương như sau:

Lập báo cáo dự toán ngân sách địa phương
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (cấp huyện và cấp xã lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý), dự toán thu, chi ngân sách địa phương (đối với cấp tỉnh và cấp huyện gồm ngân sách cấp mình và ngân sách các cấp dưới).
...

Theo quy định trên, cơ quan có quyền lập báo cáo dự toán ngân sách địa phương là Ủy ban nhân dân các cấp.

Trong đó Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý.

Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện thì sẽ lập báo cáo dự toán ngân sách cấp mình và ngân sách các cấp dưới.

Quy trình lập dự toán ngân sách cấp huyện năm 2024

Ngân sách địa phương (Hình từ Internet)

Việc lập báo cáo dự toán ngân sách địa phương dựa trên những căn cứ nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 31/2017/NĐ-CP về căn cứ lập dự toán ngân sách địa phương như sau:

Lập báo cáo dự toán ngân sách địa phương
...
2. Căn cứ lập dự toán ngân sách địa phương:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới;
b) Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, định mức phân bổ ngân sách và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách;
c) Kế hoạch tài chính 05 năm địa phương và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương (đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương); kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương;
d) Tình hình thực hiện ngân sách địa phương năm hiện hành;
đ) Nhiệm vụ thu, chi ngân sách cấp trên giao; nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách được phân cấp; báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình, địa phương cấp dưới trực tiếp;
e) Các căn cứ khác theo quy định tại Điều 41 Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
...

Theo đó, việc lập báo cáo dự toán ngân sách địa phương sẽ dựa trên những căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều 5 nêu trên.

Yêu cầu về việc lập dự toán ngân sách địa phương là gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 31/2017/NĐ-CP quy định về yêu cầu lập dự toán ngân sách địa phương như sau:

Lập báo cáo dự toán ngân sách địa phương
...
3. Yêu cầu lập dự toán ngân sách địa phương:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phải căn cứ vào dự báo các chỉ tiêu kinh tế, tăng trưởng của địa phương và các chỉ tiêu liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí, chế độ thu ngân sách và tổng hợp theo từng khoản thu.
b) Dự toán chi ngân sách địa phương tổng hợp theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực, chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong đó:
- Dự toán chi đầu tư phát triển được lập trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, khả năng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán;
- Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Dự toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ bảo đảm không thấp hơn dự toán cấp trên giao;
- Dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được lập căn cứ vào danh mục, tổng mức kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn do Quốc hội quyết định, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và chi tiết các dự án thành phần đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia;
- Dự toán chi trả nợ lãi vay được lập trên cơ sở bảo đảm trả các khoản lãi vay đến hạn của năm dự toán ngân sách; vay bù đắp bội chi ngân sách địa phương phải căn cứ vào cân đối ngân sách địa phương, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và trong giới hạn vay nợ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
c) Dự toán ngân sách các cấp được lập theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
...

Như vậy, yêu cầu về việc lập dự toán ngân sách địa phương là:

+ Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phải căn cứ vào dự báo các chỉ tiêu kinh tế, tăng trưởng của địa phương và các chỉ tiêu liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí, chế độ thu ngân sách và tổng hợp theo từng khoản thu.

+ Dự toán chi ngân sách địa phương tổng hợp theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực, chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách.

Tại sao phải lập dự toán ngân sách?

Dự toán ngân sách giúp dự đoán và lường trước các khó khăn tiềm ẩn, cho phép tổ chức thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả. Dự toán hợp nhất các kế hoạch và mục tiêu của các bộ phận khác nhau trong tổ chức. Điều này đảm bảo rằng các hoạt động của tổ chức liên quan mật thiết với mục tiêu chung của tổ chức.

Dự toán NSNN do ai lập và phê chuẩn?

Quốc hội có quyền quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bố ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. Lưu ý: NSNN bao trùm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

Việc lập dự toán ngân sách nhà nước do ai thực hiện?

- Cơ quan thu các cấp ở địa phương xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gửi cơ quan thu cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan thu ở trung ương xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước theo lĩnh vực được giao phụ trách, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước.

Thẩm quyền lập dự toán ngân sách cấp tỉnh thuộc về ai?

Điều 11.Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.