Tìm và ghi lại một câu theo mẫu Ai thế nào? trong bài ba điều ước

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu [7đ]

Đọc thầm đoạn văn sau:

BA ĐIỀU ƯỚC

Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.

Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.

Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.

Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước.

[TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA]

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.

Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài. [1đ]

………………………......................................................

Xem lời giải

Bộ 3 đề thi kiểm tra học kì 1, Tiếng Việt 3

Bài Kiểm Tra

Bài Kiểm Tra

Thứ hai - 06/01/2020 20:38

  • In ra

Bộ 3 đề thi kiểm tra học kì 1, môn: Tiếng Việt 3, có đáp án và hướng dẫn chấm điểm.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3
ĐỀ SỐ 1


I. ĐỌC HIỂU: [30 phút – 7 điểm]
1. Đọc thầm đoạn văn sau:
Ba điều uớc

Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi. Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kể, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui. Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.
Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước.

TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA


Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 1. Chàng Rít được tiên ông tặng cho những gì? [M 1 - 0,5 đ]
A. Vàng bạc
B. Lò rèn mới.
C. Ba điều ước

Câu 2: Chuyện gì xảy ra với Rít khi chàng có của? [M2 - 0,5 đ]
A. Chán cảnh ăn không ngồi rồi
B. Luôn bị bọn cướp rình rập
C. Làm chàng vui

Câu 3: Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? Là những hình ảnh nào? [M3- 1đ]
A. 1 hình ảnh là:
……………………………………………………………………………………….

B. 2 hình ảnh là :
……………………………………………………………………………………….

C. 3 hình ảnh là:
………………………………………………………………………………………….

Câu 4: Câu chuyện trên muốn nói với ta điều gì? [ M4 - 1 đ]
………………………………………………………………………………………….

Câu 5. Gạch chân dưới 2 từ chỉ hoạt động trong câu văn sau: [M3 - 0,5 đ]
Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.

Câu 6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: [M2 - 0,5 đ]
a] Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít
b] Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui

Câu 7: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài. [M2 - 1 đ]
……………..................................................................................................................

Câu 8: Khoanh vào chữ cái trước nhóm từ có từ không cùng nhóm với các từ còn lại [M1 - 1 đ]
A. dòng sông, mái đình, cây đa, chân thật
B. Bố mẹ, ông bà, anh chị, chú bác
C. trẻ em, trẻ thơ, trẻ con, em bé

Câu 9: Viết một câu có sử dụng hình ảnh so sánh theo kiểu so sánh ngang bằng [M3 - 1 đ]
……………..................................................................................................................

II- Chính tả nghe viết [3 điểm]:

Cây gạo


Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm.

Theo VŨ TÚ NAM


III- Tập làm văn [7 điểm]:
Em hãy viết một đoạn văn từ 7 – 10 câu kể nông thôn hoặc thành thị.

* KIỂM TRA ĐỌC
* Đọc và trả lời câu hỏi [Chú ý: 2 em đọc liền nhau không đọc cùng một đoạn]
1. Bài “Giọng quê hương”/ 77 đoạn 1 - Trả lời câu hỏi 1
2. Bài “Đất quý đất yêu”/ 85. Đoạn từ “Đây là mảnh đất” đến “một hạt cát nhỏ”– Trả lời câu hỏi 3
3. Bài “Nắng phương Nam”/ 94 đoạn 3 - Trả lời câu hỏi 3 hoặc 4
4. Bài “Người liên lạc nhỏ”/ 112 đoạn 1 - Trả lời câu hỏi 2
5. Bài “Hũ bạc của người cha”/ 121 đoạn 3 và 4 - Trả lời câu hỏi 3 hoặc 4
6. Bài “Đôi bạn”/ 131 đoạn 1 - Trả lời câu hỏi 1 hoặc 2

* BIỂU ĐIỂM: Tổng 3 điểm
- Đọc đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 đ
- Đọc đủ tiếng, từ: 1 đ [Sai 1 tiếng trừ 0,25đ]
- Ngắt nghỉ đúng dấu câu, cụm từ rõ nghĩa: 0,5 đ
- Trả lời đúng câu hỏi: 0,5đ

---------------------------------

ĐÁP ÁN

1. Đọc hiểu: 4 điểm
Câu 1. C
Câu 2. B
Câu 3. A Nhìn những trời, Rít ước bay được như mây.
Câu 4. Lao động [làm việc] mới là có ích nhất.
Câu 5. Bay, ngắm
Câu 6.
a] Dấu hỏi chấm
b] Dấu chấm
Câu 7: Rít luôn bị bọn cướp rình rập
Câu 8: A
Câu 9: Bạn Hòa cao bằng bạn Trung

2. Chính tả: 3 điểm
- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: 0,5 đ
- Đúng tốc độ, đúng chính tả: 2 đ
- Trình bày sạch đẹp: 0,5 đ
- Sai 1 lỗi trừ 0,25 đ [sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định]
- Hai lỗi sai hoàn toàn giống nhau chỉ trừ một lần điểm

3. Tập làm văn: 7 điểm
+ Nội dung: 4 đ
- HS viết được đoạn văn 7 - 10 câu, có nội dung gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài, có câu mở đoạn, kết đoạn.
+ Kĩ năng:
- Viết đúng chính tả: 0,5 đ
- Dùng từ, đặt câu, diễn đạt: 2 đ
- Sáng tạo: 0,5 đ
Lưu ý: Những bài viết quá số câu không cho điểm tối đa.

----------------------------------

ĐỀ SỐ 2


A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng [4 điểm]
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17.

II. Đọc hiểu: [6 điểm]
Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

ĐƯỜNG VÀO BẢN

Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.
Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.
Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…. Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời… Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…
Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

[Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang]


1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?
A. núi
B. biển
C. đồng bằng

2. Đoạn văn trên tả cảnh gì?
A. suối
B. con đường
C. suối và con đường

3. Vật gì nằm ngang đường vào bản?
A. ngọn núi
B. rừng vầu
C. con suối

4. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn thấy gì?
A. cá, lợn và gà
B. cá, núi, rừng vầu, cây trám trắng, trám đen, lợn và gà
C. những cây cổ thụ

5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?
A. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.
B. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to.
C. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

6. Điền dấu phẩy vào câu “Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.”
A. Đường vào bản tôi, phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa
B. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối, nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa
C. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo, bọt tung trắng xóa

7. Em hiểu gì về câu “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.”

………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..

8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh:
………………………………………………………………………………………..

B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả nghe viết: [4 điểm]

Âm thanh thành phố


Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô.

Theo Tô Ngọc Hiến


II. Tập làm văn: [6 điểm]
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về tổ của em.

--------------------------------------

ĐÁP ÁN


A. PHẦN ĐỌC: [10 điểm]
I. Đọc thành tiếng [4 điểm]
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của HS mà giáo viên cho điểm.

II. Đọc hiểu: [4 điểm]
Câu 1. A[0,5đ]
Câu 2. C[0,5đ]
Câu 3. C[1đ]
Câu 4. B[1đ]
Câu 5. A[0,5đ]
Câu 6. C[0,5đ]
Câu 7 và 8 tùy theo mức độ học sinh trả lời mà giáo viên tính điểm.

B. CHÍNH TẢ: [4 điểm]
- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 4 điểm.
- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.

C. TẬP LÀM VĂN: [6 điểm]
- Học sinh viết được bức thư đúng yêu cầu, đúng chính tả, diễn đạt rõ ý, mạch lạc, trình bày sạch đẹp đạt 6 điểm.
- Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên tính điểm.

------------------------------------------

ĐỀ SỐ 3

A. Đọc [6 điểm]
I. Đọc thành tiếng [2,5 điểm]
HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một trong các bài tập đọc sau:
- Nắng phương nam [TV 3 tập 1 trang 94]
- Luôn nghĩ đến miền Nam [TV 3 tập 1 trang 100]
- Người con của Tây Nguyên [TV 3 tập 1 trang 103]
- Cửa Tùng [TV 3 tập 1 trang 109]
- Người liên lạc nhỏ [TV 3 tập 1 trang 112]
- Hũ bạc của người cha [TV 3 tập 1 trang 121]
- Đôi bạn [TV 3 tập 1 trang 130]

II. Đọc hiểu [3,5 điểm]
* Đọc thầm bài: “Cửa Tùng” sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau.

Cửa Tùng


Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.

Theo Thuỵ Chương


Khoanh vào ý trả lời đúng nhất:
1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp? [0,5 điểm]
a. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi.
b. Những cánh đồng lúa trải dài đôi bờ.
c. Những chiếc thuyền cặp bến hai bờ sông.

2. Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày? [0,5 điểm]
a. Xanh thẫm, vàng tươi, đỏ rực.
b. Xanh nhạt, đỏ tươi, vàng hoe.
c. Hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục.

3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào? [0,5 điểm]
a. Một dòng sông.
b. Một tấm vải khổng lồ.
c. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim.

4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động? [0,5 điểm]
a. Thuyền
b. Thổi
c. Đỏ

5. Bộ phận nào trong câu: “Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển.” trả lời câu hỏi Ai [con gì, cái gì]?
a. Cửa Tùng.
b. Có ba sắc màu nước biển
c. Nước biển.

Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “là gì?” trong câu: “Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tập.” [0,5 điểm]

Câu 7: Đặt câu “Ai thế nào?” [0,5 điểm]
………………………………………………………………………………

B. Viết [4 điểm]
1. Chính tả [2 điểm]
Nghe – viết:

Nhà rông ở Tây Nguyên

Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế.

2. Tập làm văn [2 điểm]
Em hãy viết một đoạn văn ngắn [khoảng 5-7 câu] nói về cảnh đẹp mà em yêu thích.

-----------------------------------

ĐÁP ÁN


A. Đọc [6 điểm]
I. Đọc thành tiếng [2,5 điểm]
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của HS mà giáo viên cho điểm.
II. Đọc hiểu [3,5 điểm]
1. a
2. c
3. c
4. b
5. a
Câu 6. nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tập
Câu 7. Nước biển thế nào?
B. Viết [4 điểm]
1. Chính tả [2 điểm]
- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 4 điểm.
- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.

2. Tập làm văn [2 điểm]
- Học sinh viết được bức thư đúng yêu cầu, đúng chính tả, diễn đạt rõ ý, mạch lạc, trình bày sạch đẹp đạt 6 điểm.
- Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên tính điểm.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu [7đ]

Đọc thầm đoạn văn sau:

BA ĐIỀU ƯỚC

Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.

Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.

Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.

Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước.

[TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA]

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.

Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài. [1đ]

………………………......................................................

Tập đọc lớp 3: Ba điều ước trang 136

  • Tập đọc Ba điều ước
    • Bài đọc
    • Từ khó
    • Hướng dẫn đọc
  • Hướng dẫn giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 137
    • Câu 1
    • Câu 2
    • Câu 3
    • Câu 4
  • Ý nghĩa bài Ba điều ước

Tập đọc Ba điều ước

Bài đọc

Ba điều ước

Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một ông tiên tặng cho ba điều ước.

Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.

Lần kia gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kể, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.

Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rối cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.

Lò rèn của Rít đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng ước mơ

TRUYỆN CỔ TÍCH BA–NA

Từ khó

  • Đe: khối sắt hoặc thép dùng làm bệ để đặt kim loại lên trên mà đập bằng búa.

Hướng dẫn đọc

  • Đọc đúng các từ, tiếng khó: sung sướng, tấp nập, lò rèn, dân làng, điều ước, rình rập, đỏ lửa.
  • Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
  • Đọc trôi chảy được toàn bài với giọng chậm rãi, nhẹ nhàng.

Soạn bài Ba điều ước trang 135 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Câu 1

Nêu ba điều ước của chàng thợ rèn ?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc bài và tìm ra ba điều ước mà Rít đã sử dụng.

Lời giải chi tiết:

Ba điều ước của chàng thợ rèn : ước thành vua, ước có thật nhiều tiền, ước bay được như mây.

Câu 2

Vì sao ba điều ước không mang lại hạnh phúc cho chàng ?

Phương pháp giải:

Em chú ý tới cảm giác của Rít sau mỗi lần điều ước được thực hiện.

Lời giải chi tiết:

Ba điều ước không mang lại hạnh phúc cho chàng vì làm vua ăn không ngồi rồi mãi cũng chán, nhiều tiền của thì luôn bị bọn trộm cướp rình rập và đe dọa, bay như mây ngắm cảnh mãi cũng chẳng còn thích thú.

Câu 3

Cuối cùng, chàng hiểu điều gì mới đáng mơ ước ?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn cuối truyện:Lò rèn của Rít... đến hết.

Lời giải chi tiết:

Cuối cùng chàng hiểu ra sống thì phải làm việc, tạo ra những vật phẩm có ích cho xã hội và luôn được mọi người xung quanh yêu thương kính trọng. Đó chính là điều đáng mơ ước nhất.

Câu 4

Nếu có ba điều ước, em sẽ ước những gì ?

Phương pháp giải:

Em tự suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

Các em tự suy nghĩ và nói ra những điều ước của mình nhưng phải biết ước ao những điều tốt đẹp, giúp ích cho đất nước.

Nội dung

Con người chỉ thực sự hạnh phúc khi làm điều có ích và được mọi người quý trọng.

Bài đọc

Ba điều ước

Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một ông tiên tặng cho ba điều ước.

Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.

Lần kia gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kể, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.

Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rối cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.

Lò rèn của Rít đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng ước mơ

TRUYỆN CỔ TÍCH BA–NA

- Đe: khối sắt hoặc thép dùng làm bệ để đặt kim loại lên trên mà đập bằng búa.

Loigiaihay.com

  • Chính tả: Về quê ngoại trang 137 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

    Giải câu 1, 2 Chính tả: Về quê ngoại trang 137 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Câu 2. a] Điền vào chỗ trống ch hay tr ?

  • Tập làm văn: Nghe - kể: Kéo cây lúa lên trang 138 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

    Giải câu 1, 2 bài Tập làm văn: Nghe - kể: Kéo cây lúa lên trang 138 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Câu 1. Nghe và kể lại chuyện Kéo cây lúa lên

  • Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Thành thị - Nông thôn trang 135 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

    Giải câu 1, 2, 3 bài Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Thành thị - Nông thôn trang 135 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Câu 2. Hãy kể tên các sự vật và công việc: a] Thường thấy ở thành phố

  • Soạn bài Về quê ngoại trang 133 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

    Giải câu 1, 2, 3 bài Về quê ngoại trang 133 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Câu 1. Bạn nhỏ ở đâu về thăm quê?

  • Chính tả: Đôi bạn trang 132 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

    Giải câu 1, 2 Chính tả bài Đôi bạn trang 132 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Câu 2. Em chọn từ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống ?

  • Soạn bài Cái cầu trang 34 SGK Tiếng Việt 3 tập 2

    Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Cái cầu trang 34 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Câu 1. Người cha trong bài thơ làm nghề gì ?

  • Tập làm văn: Nói, viết về một người lao động trí óc trang 38 SGK Tiếng Việt 3 tập 2

    Giải câu 1, 2 bài Tập làm văn: Nói, viết về một người lao động trí óc trang 38 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Câu 1. Hãy kể về một người lao động trí óc mà em biết.

  • Soạn bài Nhà ảo thuật trang 40 SGK Tiếng Việt 3 tập 2

    Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 bài Nhà ảo thuật trang 40 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Câu 1. Vì sao chị em Xô-phi không đi xem ảo thuật?

  • Soạn bài Đối đáp với vua trang 49 SGK Tiếng Việt 3 tập 2

    Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 bài Đối đáp với vua trang 49 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Câu 1. Vua Minh Mạng ngắm cảnh ở đâu?

Video liên quan

Chủ Đề