Top 10 quốc gia có dân số nữ cao nhất năm 2022
Theo thống kê chiều cao trung bình các nước cùng với các nguồn dữ liệu khác cho thấy Việt Nam nằm trong số 5 nước có chiều cao trung bình thấp nhất thế giới. Show
Trang Telegraph căn cứ vào các nguồn dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau trên trang Averageheight.co cùng các thống kê khác để đưa ra bản đồ chiều cao người dân các nước trên thế giới. Theo bản đồ này thì chiều cao trung bình của người dân Việt Nam nằm trong top 10 nước người dân thấp nhất thế giới, với vị trí thứ 4 (tính từ dưới lên) chiều cao trung bình của nam giới là 1,621m. Xếp vị trí người dân các nước có chiều cao trung bình thấp nhất thế giới lần lượt là Indonesia, Bolivia và Phillippines. Người dân Nilotic đang sống ở những khu vực gần thung lũng Nile, hệ thống hồ trong Thung lũng Tách giãn Lớn và phía Tây Nam Ethiopia được coi là những người cao nhất trên trái đất với chiều cao trung bình của nam giới là 1,9m. Tuy nhiên, người Ethiopia không xếp vào danh sách các nước có người dân cao nhất. Đứng ở vị trí số 1, người dân Hà Lan dẫn đầu với chiều cao trung bình 1,838m, tiếp đó là Montenegro, Đan Mạch, Slovenia, Cộng Hòa Séc, Na Uy và Croatia. Trong khi đó, các nước có người dân thấp nhất thuộc về các nước ở châu Á và Nam Mỹ. Đối với chiều cao trung bình của nữ thì cũng được xếp loại tương tự như chiều cao trung bình của nam. Bản đồ hiển thị chiều cao người dân các nước trên thế giới gồm 98 quốc gia, chiều cao được hiển thị theo màu sắc trên bản đồ. Bản đồ tính theo chiều cao trung bình của nam giới. Những nước màu xám không có dữ liệu chiều cao trung bình. Dưới đây là 10 nước người dân thấp nhất thế giới 1. Indonesia - 1.58m 2. Bolivia - 1.6m 3. Philippines - 1.619m 4. Vietnam - 1.621m 5. Cambodia - 1.625m 6. Nepal - 1.63m 7. Ecuador - 1.635m 8. Sri Lanka - 1.636m 9. Nigeria - 1.638m 10. Peru - 1.64m Dưới đây là 10 nước người dân cao nhất thế giới 1. Netherlands - 1.838m 2. Montenegro - 1.832m 3. Denmark - 1.826m 4. Norway - 1.824m 5. Serbia - 1.82m 6. Germany - 1.81m 7. Croatia - 1.805m 8. Czech Republic - 1.8031m 9. Slovenia - 1.803m 10. Luxembourg - 1.799m 24-06-2022 10 72897 0 0 Báo lỗi Trên thế giới có rất nhiều quốc gia và trong mỗi quốc gia đều có con dân của mình. Dân là cái cốt yếu làm nên một đất nước, mỗi quốc gia, mỗi đất nước đều có diện tích riêng, có số lượng người dân riêng để xây dựng đất nước sánh cùng năm châu. Cùng Toplist tìm kiếm top quốc gia đông dân số nhất thế giới nhé. Đối với một đất nước đông dân, đó là lợi thế và cũng là yếu điểm của họ trong phát triển kinh tế. Họ cần có một chiến lược phát triển kinh tế cũng như dân số hợp lý để phát triển đất nước mình. Các bình luậnClick the image to close 31-08-2022 10 10291 1 0 Báo lỗi Con người chính là nguồn lực cho mọi sự phát triển. Già hóa dân số đang trở thành vấn đề đáng lo ngại chung tại nhiều khu vực trên thế giới. Lợi thế cạnh tranh của một quốc gia không chỉ nằm ở vị thế, ảnh hưởng chính trị, sức mạnh quân sự, tiềm lực kinh tế, hay ổn định xã hội. Lợi thế còn nằm ở con người - nguồn lực cho mọi sự phát triển. Cạnh tranh sẽ thay đổi ra sao, chịu những tác động thế nào, khi nguồn lực này có xu hướng thu hẹp? Trong bài viết này hãy cùng Toplist tìm hiểu những đất nước có tỉ lệ già hóa cao nhất thế giới nhé. Già hóa dân số đang diễn ra trên tất cả các khu vực và các quốc gia với các tốc độ khác nhau. Già hóa dân số đang gia tăng nhanh nhất ở các nước đang phát triển, bao gồm các nước có nhóm dân số trẻ đông đảo. Không chỉ ở những quốc gia kể trên, nhiều vùng lãnh thổ khác cũng đang phải đối mặt với tốc độ già hóa khá nhanh của dân tộc mình. Chính vì vậy, chính phủ các quốc gia đang cùng nhau chung tay tìm ra các biện pháp giải để quyết vấn đề này một cách hiệu quả nhất. Các bình luậnClick the image to close Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Phép chiếu cao, trung và thấp phỏng đoán dân số thế giới trong tương lai Trong nhân khẩu học, dân số thế giới là tổng số người hiện đang sống trên Trái Đất, và được ước tính là 7,9 tỷ người tính đến năm tháng 3 năm 2018.[1] Loài người thời tiền sử và lịch sử loài người mất hơn 5 triệu năm để đạt đến dân số 1 tỷ người[2] và chỉ cần thêm 200 năm để phát triển thành 7 tỷ người.[3] Dân số thế giới đang trải qua sự tăng trưởng liên tục kể từ sau Nạn đói lớn 1315–1317 và sự kết thúc của Cái Chết Đen vào năm 1350, khi dân số thời điểm đó là gần 370 triệu người.[4] Tốc độ tăng trưởng dân số toàn cầu cao nhất, với sự tăng trưởng hơn 1,8% mỗi năm, xảy ra giữa năm 1955 và 1975 – đạt đỉnh 2,1% giữa năm 1965 và 1970.[5] Tốc độ tăng trưởng giảm còn 1,2% giữa năm 2010 và 2015 và ước tính sẽ tiếp tục giảm trong suốt thế kỷ 21.[5] Dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng, nhưng khó có thể dự đoán chắc chắn sự thay đổi về lâu dài của nó do sự biến động của tỷ lệ sinh và tử.[6] Vụ Liên Hiệp Quốc về vấn đề Kinh tế và Xã hội ước tính dân số thế giới sẽ đạt 9–10 tỷ người đến năm 2050, và ước tính với khoảng tin cậy 80% dân số thế giới sẽ đạt 10–12 tỷ người vào cuối thế kỷ 21.[7] Những nhà nhân khẩu học khác dự đoán dân số thế giới sẽ bắt đầu giảm trong nửa sau thế kỷ 21.[8] Một ước tính phổ biến về dân số bền vững của Trái Đất là 8 tỷ người tính đến năm 2012. Với dân số thế giới đạt 7,8 tỷ người tính đến năm tháng 3 năm 2020 và sự phỏng đoán tốc độ tăng trưởng dân số hiện nay, Trái Đất sẽ lâm vào quá tải dân số cho đến năm 2050 hoặc sớm hơn. Sinh suất đạt cao nhất trong những năm 1980 vào khoảng 139 triệu,[9] và đến năm 2011 được kỳ vọng sẽ ở mức bền vững cơ bản 135 triệu,[10] trong khi đó tử suất đạt 56 triệu hàng năm và được kỳ vọng sẽ tăng thành 80 triệu mỗi năm cho đến năm 2040.[11] Độ tuổi trung bình của dân số thế giới được ước tính là 30.4 trong năm 2018.[12] Dân số theo khu vực[sửa | sửa mã nguồn]
Loài người cứ trú lâu dài quy mô lớn trên sáu trong bảy lục địa của Trái Đất. Châu Á là lục địa đông dân nhất, với hơn 4,64 tỷ người sinh sống chiếm 60% dân số thế giới. Hai quốc gia đông dân nhất thế giới, Trung Quốc và Ấn Độ, tổng cộng chiếm 36% dân số thế giới. Châu Phi là lục địa đông dân thứ hai, với khoảng 1,34 tỷ người, hay 17% dân số thế giới. 747 triệu người sinh sống tại châu Âu chiếm 10% dân số thế giới tính đến năm 2020, trong khi khu vực Mỹ Latinh và Caribe là nhà của khoảng 653 triệu người (8%). Bắc Mỹ, bao gồm chủ yếu là Hoa Kỳ và Canada, có dân số vào khoảng 368 triệu người (5%), và châu Đại Dương, khu vực có dân số thấp nhất, có khoảng 42 triệu người sinh sống (0,5%).[14] Châu Nam Cực có một dân số nhỏ, biến động liên tục với khoảng 1200 người làm việc tại các trạm nghiên cứu.[15] Dân số theo lục địa[sửa | sửa mã nguồn]Dân số theo lục địa (ước tính năm 2020 )
Nhân khẩu thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ năm 2015 thể hiện tuổi thọ trung bình theo quốc gia trong nhiều năm. Năm 2015, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính tuổi thọ trung bình toàn cầu là khoảng 71.4 tuổi.[18] Đến năm 2012, tỷ lệ giới tính loài người trên toàn cầu xấp xỉ 1,01 nam với 1 nữ. Số lượng nam giới lớn hơn có thể là do sự bất cân bằng giới rõ rệt của dân số Trung Quốc và Ấn Độ.[19][20] Xấp xỉ 26,3% dân số thế giới dưới 15 tuổi, trong khi 65,9% có độ tuổi 15–64 và 7,9% trên 65 tuổi.[19] Độ tuổi trung bình toàn cầu ước tính là 29,7 tuổi năm 2014,[21] và được kỳ vọng sẽ tăng lên 37,9 tuổi cho đến năm 2050.[22] Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tuổi thọ trung bình toàn cầu là 71,4 tuổi tính đến năm 2015, với nữ giới sống trung bình 74 và nam giới xấp xỉ 69 năm.[18] Năm 2010, tổng tỷ suất sinh toàn cầu được ước tính khoảng 2,52 trẻ mỗi người phụ nữ.[23] Tháng 6 năm 2012, những nhà nghiên cứu của Anh tính toán tổng khối lượng của loài người sống trên Trái Đất là xấp xỉ 287 triệu tấn, với người bình thường nặng trung bình 62 kilôgam (137 lb).[24] CIA ước tính tổng sản lượng thế giới danh nghĩa nằm ở ngưỡng US$74,31 nghìn tỷ, với thu nhập bình quân đầu người hàng năm toàn cầu vào khoảng US$10.500.[25] Khoảng 1,29 tỷ người (18,4% dân số thế giới) đang ở trong tình trạng nghèo cùng cực, sống bằng ít hơn US$1,25 mỗi ngày;[26] xấp xỉ 870 triệu người (12,3%) thiếu dinh dưỡng.[27] 83% dân số trên 15 tuổi được coi là biết chữ.[19] Tháng 6 năm 2014, có khoảng 3,03 tỷ người dùng Internet trên toàn cầu, chiếm 42,3% dân số thế giới.[28] Người Hán là nhóm sắc tộc đông dân nhất trên thế giới, chiếm hơn 19% dân số toàn cầu tính đến năm 2011.[29] Ngôn ngữ mẹ đẻ được nói nhiều nhất trên thế giới là tiếng Quan Thoại (được nói bởi 12,4% dân số thế giới), tiếng Tây Ban Nha (4,9%), tiếng Anh (4,8%), tiếng Ả-rập (3,3%) và tiếng Hindi (2,7%).[19] Tôn giáo lớn nhất trên thế giới là Kitô giáo, số người theo tôn giáo này chiếm 31,4% dân số toàn cầu;[30] Hồi giáo là tôn giáo lớn thứ hai, chiếm 24,1%, và Ấn Độ giáo đứng thứ ba, với 13,8%.[19] Năm 2005, khoảng 16% dân số thế giới được báo cáo là không tôn giáo.[31] Dân số lớn nhất theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]Bản đồ dân số thế giới năm 2019 Mười quốc gia có dân số lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn]Xấp xỉ 4,45 tỷ người sống tại mười quốc gia trên, đại diện cho khoảng 57% dân số thế giới tính đến tháng 9 năm 2020. Quốc gia có mật độ dân số cao nhất[sửa | sửa mã nguồn]Bảng dưới đây là danh sách những quốc gia có mật độ dân số cao nhất, cả giá trị tuyệt đối lẫn so với dân số của họ. Bản đồ mật độ dân số (người trên km²) thế giới năm 1994. Khu vực màu tim và hồng thể hiện vùng có mật độ dân số cao nhất. Mười quốc gia có mật độ dân số cao nhất (với dân số trên 5 triệu người)
Dân số thế giới năm 2021[sửa | sửa mã nguồn]
Ước lượng toán học[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1975, Sebastian von Hoerner đề xuất một công thức tính sự tăng trưởng dân số thể hiện sự tăng trưởng với dân số vô hạn vào năm 2025.[43] Sự tăng trưởng hyperbol của dân số thế giới được quan sát cho đến những năm 1970, sau đó được tương quan với phiên bản phản hồi dương phi tuyến tính bậc hai giữa sự tăng trưởng dân số và sự phát triển công nghệ. Phản hồi này có thể được mô tả như sau: công nghệ tiên tiến → tăng sức chứa con người của môi trường → tăng trưởng dân số → càng có thêm nhiều người → càng có thêm nhiều nhà phát minh tiềm năng → tăng tốc độ phát triển công nghệ → sức chứa con người của môi trường tăng càng nhanh → dân số tăng nhanh hơn → số nhà nhà phát minh tiềm năng ngày càng tăng nhanh → phát triển công nghệ ngày càng nhanh → và cứ như vậy.[44] Sự chuyển đổi từ tăng trưởng hyperbol sang phiên bản tăng trưởng chậm hơn có liên quan đến chuyển đổi nhân khẩu học. Theo nhà nhân khẩu học người Nga Sergey Kapitsa,[45] dân số thế giới tăng trưởng giữa năm 67,000 TCN và năm 1965 theo công thức sau: trong đó
Số năm để dân số thế giới gấp đôi[sửa | sửa mã nguồn]Biểu đồ lịch sử cho thấy khoảng thời gian để dân số gấp đôi, từ năm 1700 đến năm 2000 Theo sự nội suy và ngoại suy tuyến tính của sự ước lượng dân số của UNDESA, dân số thế giới đã, và sẽ gấp đôi, vào những năm được liệt kê ở bảng dưới (với hai điểm bắt đầu). Trong suốt thiên niên kỷ 2, lần gấp đôi sau chỉ tốn một nửa thời gian so với lần gần nhất trước đó, giống với mô hình tăng trưởng hyperbol đã được nhắc đến bên trên. Tuy nhiên, sau năm 2024, việc dân số thế giới gấp đôi khó có thể xảy ra một lần sau đó nữa trong thế kỷ 21.[46] Bắt đầu từ 500 triệu
Tổng số người đang và từng tồn tại[sửa | sửa mã nguồn]Ước tính tổng số người từng tồn tại trên Trái Đất vào khoảng 100 tỷ người. Con số này chỉ có giá trị xấp xỉ; vì ngay cả dân số thế giới hiện tại con đang không chắc chắn từ 3% đến 5%.[47] Kapitza (1996) ước tính khoảng 80 đến 150 tỷ người.[48] Haub (1995) chuẩn bị một mô hình khác, được cập nhật vào năm 2002 và 2011; mô hình năm 2011 ước tính xấp xỉ 107 tỷ người.[49][50][51] Haub mô tả mô hình này là một sự ước lượng yêu cầu "lựa chọn quy mô dân số cho mỗi thời điểm khác nhau từ thời cổ đại đến hiện tại và áp dụng sinh suất giả định cho từng thời kỳ".[50] Dữ liệu dân số đáng tin chỉ mới tồn tại trong hai đến ba thế kỷ vừa qua. Cho đến cuối thế kỷ 18, có rất ít chính phủ thực hiện những cuộc điều tra dân số chính xác. Trong những cố gắng điều tra dân số ban đầu, ví dụ như tại Ai Cập cổ đại và Đế quốc Ba Tư, mục tiêu chỉ là đếm một lượng nhỏ dân số để phục vụ cho việc đóng thuế và thực hiện nghĩa vụ quân sự.[52] Do đó có sai số đáng kể khi ước tính dân số toàn cầu thời cổ đại. Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh thời tiền hiện đại là một yếu tố quan trọng khác để có thể ước tính như vậy; những tỷ lệ này rất khó được xác định ở thời cổ đại do thiếu các ghi chép chính xác. Haub (1995) ước tính rằng khoảng 40% những người đã từng tồn tại không sống sót sau sinh nhật đầu tiên của họ. Haub cũng tuyên bố rằng "tuổi thọ trung bình khi sinh có lẽ chỉ khoảng mười tuổi trong phần lớn lịch sử loài người",[50] và không nên bị nhầm lẫn với tuổi thọ trung bình khi đến tuổi trưởng thành. Tuổi thọ trung bình khi đến tuổi trưởng thành phụ thuộc vào giai đoạn, địa điểm và vị thế xã hội, các tính toán xác định vào khoảng 30 tuổi trở lên. Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Trung Quốc là quốc gia hàng đầu của dân số nữ trên thế giới. Tính đến năm 2021, dân số nữ ở Trung Quốc là 688 triệu người chiếm 17,79% dân số nữ thế giới. 5 quốc gia hàng đầu (những quốc gia khác là Ấn Độ, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Indonesia và Pakistan) chiếm 45,80% trong số đó. Tổng dân số nữ trên thế giới ước tính khoảng 3.868 triệu người vào năm 2021. Mô tả được sáng tác bởi trợ lý dữ liệu kỹ thuật số của chúng tôi. Tỷ lệ giới tính theo quốc gia cho tổng dân số. Màu xanh đại diện cho nhiều nam giới hơn mức trung bình của thế giới là 1,01 nam/nữ. (2020)more males than the world average of 1.01 males/females. (2020) Tỷ lệ giới tính theo quốc gia đối với dân số dưới 15. Màu đỏ đại diện cho nhiều bé gái, màu xanh nhiều con trai hơn thế giới trung bình 1,07 nam/nữ. (2020)more girls, blue more boys than the world average of 1.07 males/females. (2020) Tỷ lệ giới tính theo quốc gia đối với dân số ở độ tuổi trên 65. Màu đỏ đại diện cho nhiều phụ nữ, màu xanh nhiều nam giới hơn thế giới trung bình 0,81 nam/nữ. (2020)more women, blue more men than the world average of 0.81 males/females. (2020) Tỷ lệ giới tính của con người là số lượng nam giới so sánh đối với mỗi phụ nữ trong dân số. Đây là danh sách các tỷ lệ giới tính theo quốc gia hoặc khu vực. Methodology[edit][edit]Dữ liệu của bảng là từ World Factbook trừ khi có ghi chú khác. Nó cho thấy tỷ lệ giới tính nam và nữ của Cơ quan Tình báo Trung ương Hoa Kỳ. Nếu có sự khác biệt giữa Factbook thế giới và dữ liệu điều tra dân số của một quốc gia, thì cái sau có thể được sử dụng thay thế. Tỷ lệ trên 1, ví dụ 1.1, có nghĩa là có nhiều nam hơn nữ (1.1 nam cho mỗi nữ). Tỷ lệ dưới 1, ví dụ 0,8, có nghĩa là có nhiều nữ hơn nam (0,8 nam cho mỗi nữ). Tỷ lệ 1 có nghĩa là có số lượng nam và nữ bằng nhau. Countries[edit][edit]The World FactBook (ước tính 2020). [1]
Xem thêm [sửa][edit]
References[edit][edit]
Quốc gia nào có dân số nữ cao nhất?Trung Quốc là quốc gia hàng đầu của dân số nữ trên thế giới. Tính đến năm 2021, dân số nữ ở Trung Quốc là 688 triệu người chiếm 17,79% dân số nữ thế giới. 5 quốc gia hàng đầu (những quốc gia khác là Ấn Độ, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Indonesia và Pakistan) chiếm 45,80% trong số đó. is the top country by female population in the world. As of 2021, female population in China was 688 million persons that accounts for 17.79% of the world's female population. The top 5 countries (others are India, the United States of America, Indonesia, and Pakistan) account for 45.80% of it.
Quốc gia nào có dân số nữ cao nhất 2022?Danh sách các quốc gia dân số nam và nữ.Trong số 201 quốc gia/khu vực được Liên Hợp Quốc ước tính, nữ giới vượt trội so với nam giới ở 125 quốc gia/khu vực.Nói một cách tuyệt đối, Liên bang Nga có nhiều nữ hơn nam giới 10,6 triệu so với nam giới, tiếp theo là Brazil (3,79 triệu), Hoa Kỳ (3,46 mn) và Ukraine (3,18 mn) ...Russian Federation has 10.6 mn more females than males, followed by Brazil (3.79 mn), the United States of America (3.46 mn), and Ukraine (3.18 mn) ...
Những quốc gia nào có nhiều nữ hơn nam?Theo Ngân hàng Thế giới, Nepal có tỷ lệ nữ cao nhất.Nữ giới chiếm 54,4% tổng dân số của đất nước, có nghĩa là có khoảng 15,6 triệu nữ và 13 triệu nam ở Nepal.Theo số liệu thống kê, có 83,8 nam giới cho mỗi 100 phụ nữ ở Nepal. |