Tử ban là gì
Bệnh nhiễm não mô cầu là một bệnh truyền nhiễm gây dịch, do vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là viêm màng não mủ và/hoặc nhiễm khuẩn huyết, có thể gây sốc dẫn đến tử vong, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Nhiễm trùng huyết thể cấp
+ Lúc đầu bệnh nhân thấy mệt mỏi kiểu cảm cúm, sổ mũi, viêm họng nhẹ. + Sau đó sốt cao 39 - 40oC, ớn lạnh, rét run dữ dội liên tiếp, nhức đầu, nôn, đau khớp, đau cơ, mạch tăng theo nhiệt độ, môi khô, lưỡi bẩn, vẻ nhiễm trùng rõ.
+ Đặc điểm tử ban:
+ Ban có thể thấy trên da toàn thân, thường gặp quanh các khớp lớn khuỷu, gối, cổ chân, đôi khi lan rộng từng mảng như hình bản đồ
Nhiễm trùng huyết tối cấp: Hội chứng ác tính Waterhouse – Friderichsen
Nhiễm trùng huyết mãn tính
+ Sốt rét run, sốt cơn có thể kéo dài nhiều tuần hay nhiều tháng với các biến chứng ở các cơ quan khác nhau + Phát ban ở da + Đau khớp
Thường gặp: thể tiên phát ở trẻ từ 6 tháng - 1 tuổi và thanh thiếu niên. Thời kỳ nung bệnh: ngắn từ 2 - 5 ngày, triệu chứng chưa rõ Thời kỳ khởi phát: đột ngột
Thời kỳ toàn phát:
+ Đau đầu dữ dội, sợ ánh sáng, tiếng động, đau rễ thần kinh, co cứng cơ (tư thế cò súng), các triệu chứng thực thể hội chứng màng não rõ + Tăng cảm giác da + Rối loạn thần kinh: mất ngủ, đờ đẫn, có thể hôn mê, kích thích hoặc li bì, thờ ơ
Viêm màng não mủ ở trẻ nhũ nhi: thường nặng, triệu chứng không điển hình và thường có các biến chứng thần kinh. Ở người già: hiếm gặp, thường phức tạp. Dấu hiệu thần kinh: liệt thần kinh sọ, hôn mê nhanh chóng, sốt. Biểu hiện kết hợp: suy thận, đái tháo đường, suy tim, phổi (nguy cơ tử vong ở người già ngay cả khi có tiến triển tốt về Vi khuẩn học dưới sự điều trị kháng sinh).
Biểu hiện ở khớp
Biểu hiện ở tim
Biểu hiện ở da: ban, mảng xuất huyết của tử ban và nhiều biểu hiện khác. Tổn thương ở phổi
Biểu hiện khu trú khác
Giác quan
Thần kinh - tâm thần
+ Xuất hiện những triệu chứng tăng áp lực nội sọ hoặc viêm tủy, nhưng hiếm + Viêm đa rễ thần kinh gây liệt mềm tứ chi từ từ + Rối loạn cảm giác + Teo cơ + Động kinh, co giật + Mất ngủ 7.Điều trị
- Chẩn đoán sớm ca bệnh - Sử dụng kháng sinh sớm - Hồi sức tích cực - Cách ly bệnh nhân
Chọn một trong các kháng sinh sau + Penicillin G: 20 – 30 triệu UI (đơn vị quốc tế)/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục hoặc tiêm tĩnh mạch 2 - 4giờ/lần. Trẻ em 200.000-300.000UI/kg/ngày. + Ampicillin: 2g/lần, tiêm tĩnh mạch 6h/lần. Trẻ em 200-250 mg/kg/ngày. + Cefotaxim: 2g/lần, tiêm tĩnh mạch 6giờ/lần. Trẻ em 200-300mg/kg/ngày. + Ceftriaxon: 2g/lần, tiêm tĩnh mạch12h/lần. Trẻ em 100mg/kg/ngày. - Nếu dị ứng với các kháng sinh nhóm Betalactamin: + Chloramphenicol 1g, dùng 2-3g/ngày, trẻ em từ 50-100mg/kg/ngày (nếu còn tác dụng). + Ciprofloxacin 400 mg/lần, truyền tĩnh mạch 2 lần/ngày. Trẻ em 15 mg/kg/lần truyền tĩnh mạch x 2 lần /ngày. Thời gian điều trị kháng sinh tối thiểu từ 7 – 14 ngày hoặc 4 – 5 ngày sau khi bệnh nhân hết sốt, tình trạng huyết động ổn định, xét nghiệm dịch não tuỷ bình thường (đối với viêm màng não mủ do Não mô cầu). - Điều trị hỗ trợ và triệu chứng: + Hạ sốt + An thần + Chống phù não + Điều trị suy tuần hoàn, sốc: Bù dịch, thuốc vận mạch. + Hỗ trợ hô hấp + Lọc máu liên tục + Điều chỉnh nước, điện giải và thăng bằng kiềm toan + Vệ sinh thân thể và dinh dưỡng đầy đủ - Có thể xem xét sử dụng corticoids trong trường hợp sốc không đáp ứng với thuốc vận mạch. Thường dùng methylprednisone liều 1-2 mg/kg/ngày, hoặc hydrocortisone 4mg/kg/ngày, trong thời gian 2 ngày. 8. Phòng bệnh:
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, súc miệng họng bằng các dung dịch sát khuẩn mũi họng thông thường. - Thực hiện tốt vệ sinh nơi ở, thông thoáng nơi ở, nơi làm việc. - Có thể tiêm vắc xin phòng bệnh. - Khi phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh cần đi khám tại các cơ sở khám chữa bệnh càng sớm càng tốt.
- Cách ly bệnh nhân - Đeo khẩu trang khi tiếp xúc hoặc chăm sóc người bệnh. - Quản lý và khử khuẩn đồ dùng và chất thải của bệnh nhân, dịch tiết mũi họng của bệnh nhân. - Có thể sử dụng thuốc dự phòng cho nhân viên y tế và người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân.
Tiêm phòng vắc xin: - Hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh não mô cầu nhóm A, B, C, Y, W135 - Có thể tiêm cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên. Dự phòng bằng thuốc: - Chỉ định dự phòng bằng thuốc: Những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân đã được chẩn đoán chắc chắn nhiễm não mô cầu, bao gồm các trường hợp sau: + Những người sống cùng nhà và sinh hoạt cùng với bệnh nhân (sống trong cùng một nhà, cùng khu nhà trọ, cùng phòng làm việc…) trong vòng 7 ngày trước khi bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng. + Những người tiếp xúc với bệnh nhân trong thời gian ngắn (có nguy cơ bị nhiễm bệnh qua đường hô hấp như: nói chuyện với bệnh nhân, tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp của bệnh nhân…) - Thuốc điều trị dự phòng: Các thuốc có thể dự phòng nhiễm não mô cầu bao gồm Rifampicin, Ciprofloxacin, Azithromycin. + Ciprofloxacin: Dùng liều đơn duy nhất 500 mg cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. + Rifampicin: Chống chỉ định trong các trường hợp sau: đang có biểu hiện vàng da, có tiền sử tăng nhạy cảm với Rifampicin. Dùng trong 2 ngày: . Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 600mg, 2 lần/ngày . Trẻ em từ 1-12 tuổi: 10mg/kg,2 lần/ngày . Trẻ dưới 12 tháng: 5mg/kg, 2 lần/ngày + Có thể dùng Azithromycin: liều duy nhất 500 mg cho phụ nữ có thai và đang cho con bú, trẻ em 10mg/kg. - Thời gian dùng: Nên dùng càng sớm càng tốt, tốt nhất là trong vòng 24h sau khi có chẩn đoán xác định ca bệnh. |