Vai trò của công ty cổ phần đối với thị trường chứng khoán

Theo quy định tại Thông tư 210/2012/TT-BTC, công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.

Công ty chứng khoán là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới người đầu tư qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi cần vốn.

Chức năng cơ bản của công ty chứng khoán:

  • Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
  • Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh).
  • Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền mặt, và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ  dàng).
  • Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường)

Vai trò của công ty chứng khoán

Đối với các tổ chức phát hành

 Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.

Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả nhà đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.

Đối với các nhà đầu tư

Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.

Đối với thị trường chứng khoán.

Đối với thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:

  • Góp phần tạo lập giá cả: Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được  tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
  • Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài khoản tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ dược mua bán giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua và bán các công ty chứng khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.

Đối với các cơ quan quản lý thị trường.

Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các công ty chứng khoán thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu. trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư…Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.

Nguồn: Tổng hợp

Chứng khoán Pinetree miễn phí hoàn toàn phí giao dịch trọn đời và công cụ lãi suất Margin 9%/năm không kèm điều kiện. Đây là mức phí tốt nhất thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.

Lời nói đầuNền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, theo xu thế hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế. Để nền kinh tế tăng trởng và phát triển bền vững, chúng ta cần phát huy đợc nguồn lực nội sinh ở trong nớc và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng đợc mô hình huy động vốn hợp lý và hiệu quả. TTCK đã hình thành và bắt đầu phát triển tại Việt Nam trong 6 năm gần đây, nó không chỉ phát huy đợc nội lực của nền kinh tế mà còn thu hút mạnh mẽ hơn các nguồn vốn đầu t nớc ngoài.Phát triển TTCK đặt ra yêu cầu thách thức lớn đối với các nhà kinh tế vĩ mô Việt Nam. Trong đó quá trình thành lập các công ty cổ phần đẵ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trờng chứng khoán. Các công ty cổ phần phát triển rộng rãi đã làm thay đổi căn bản cơ cấu các loại chứng khoán, tạo điêù kiện cho thị trờng chứng khoán hoạt động với những sản phẩm đích thực nh cổ phiếu, trái phiếu và tăng thêm sự h ng thịnh của kinh tế và xã hội. Công ty cổ phần đóng vai trò là chủ thể quan trọng tác động cả về phía cung và cầu của thị trờng chứng khoán. Vấn đề đẩy mạnh việc thành lập các công ty cổ phần và cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, đồng thời phát triển và mỏ rộng thị trờng chứng khoán, nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu to lớn về vốn đầu t và nâng cao chất l-ợng quản lý kinh tế đang là một vấn đề rất đơc quan tâm. Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài Vai trò của công ty cổ phần trên thị tr ờng chứng khoán 1 Phần I: thị trờng chứng khoán và vai trò của công ty cổ phần trên thị trờng chứng khoán.1. thị trờng chứng khoán (TTCK).1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK. Hình thức sơ khai của thị trờng chứng khoán đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm. Hình thành trong các phiên chợ hội chợ, các thơng gia thờng tụ tập tại các quán cà phê để thơng lợng mua bán, trao đổi hàng hoá. Dần dần hình thành nên một thị trờng với 3 giao dịch: hàng hoá, ngoại tệ và chứng khoán bất động sản. Sau một thời gian hoạt động, do không đáp ứng đợc cả 3 yêu cầu giao dịch khác nhau, thị trờng này đã tách thành thị trờng hàng hoá, thị trờng hối đoái và TTCK. Quá trình phát triển của TTCK đã trải qua nhiều bớc thăng trầm. Lịch sử đã ghi nhận 2 đột khủng hoảng lớn, đó là khi các thị trờng chứng khoán ở Mỹ, Tây âu, Bắc âu, Nhật bản bị sụp đổ trong vài giờ vào ngày thứ 5 đen tối, 29/10/1929 và ngày thứ 2 đen tối, 19/10/1987. Song, trải qua các cuộc khủng hoảng,cuối cùng TTCK lại đợc phục hồi và tiếp tục phát triển, trở thành một thế chế tài chính không thể thiếu đợc trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr-ờng. Chứng khoán là các giấy tờ có giá trị, ra đời do đòi hỏi của việc huy động vốn (đối với trái phiếu) hoặc do kỹ thuật của việc mua bán trao đổi (đối với th-ơng phiếu). Và các hoạt động trao đổi mua bán trên giấy tờ này hình thành nên TTCK. Đó là TTCK trớc khi CTCP. Công ty cổ phần là một sáng kiến trong kinh doanh.Nó giải quyết tình trạng thiếu vốn để mở hoặc phát triển các doanh nghiệp đòi hỏi vốn lớn mà một cá nhân không đủ khả năng tài chính để làm điều đó.Đồng thời những cổ đông tham gia kinh doanh sẽ hi vọng kiếm đợc lợi nhuận từ việc kinh doanh đó.Và trong tay họ nắm giữ các cổ phiếu,họ có quyền chuyển nhợng chúng cho ngời khác.2 Thị trường tiền tệ Thị trường vốn TTCK Sự bùng nổ của thị trờng chứng khoán: công ty cổ phần có một ảnh hởng mang tính chất cách mạng làm thay đổi toàn bộ hoạt động của TTCK. TTCK gìơ đây có thêm một loại chứng khoán có sức hấp dẫn đầu t rất lớn là các cổ phiếu và cổ phiếu chiếm tỷ trọng áp đảo trong giao dịch mua bán chứng khoán.1.2 Khái niệm và bản chất của TTCK. Hiện nay, vấn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau vềTTCK: Quan điểm thứ nhất cho rắng TTCK và thị trờng vốn là một, chỉ là tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: Thị trờng t bản (Capital Market). Nếu xét về mặt nội dung, thì thị trờng vốn biểu hệ các quan hệ bản chất bên trong của quá trình mua bán các chứng khoán, TTCK là biểu hiện bên ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó các thị trờng này không thể phân biệt, tách rời nhau mà thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị tr-ờng t bản. Quan điểm thứ hai của các nhà kinh tế cho rằng:TTCK đợc đặc trng bởi thị trờng vốn chứ không phải đồng nhất là một. Nh vậy, theo quan điểm này, TTCK và thị trờng vốn là khác nhau, trong đó TTCK chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn nh trái phiếu chính phủ, cổ phiếu va trái phiếu công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn đợc giao dịch trên thị trờng tiền tệ, không thuộc phạm vi của TTCK. Quan điểm thứ ba, dựa trên những gì quan sát đợc tại đa số các Sở giao dịch chứng khoán lại cho rằng:TTCK là thị trờng cổ phiếu, hay là nơi mua bán các cổ phần bán đợc các công ty phát hành ra để huy động vốn. Theo quan điểm này, TTCK đợc dặc trng bởi thị trơng mua bán các công cụ tài chính mang lại quyền tham gia sở hữu. Các quan điểm trên đều đợc khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn và trong từng đìu kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quan nuiệm đày đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của TTCK hiện nay, đợc trình bày trong giáo trình là: TT trường nợ TT vốn cổ phần3 Thị trường tiền tệ Thị trường vốn TTCKTTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Chứng khoán đợc biểu hiện là các loại giáy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng. Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trờng sơ cấp (Primary Market) hay thị trờng thứ cấp (Secondary Market), tại sở giao dịch (Stock Exchange) hay TTCK phi tập trung (Over The Counter Market), ở thị tr-ờng giao ngay(Spot Market) hay thị trờng có kỳ hạn (Future Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chử sở hữu của chứng khoán và nh vậy thực chất đây chính là quá trình vận động của t bản, chuyển từ t bản sở hữu sang t bản kinh doanh. TTCK không giống với thị trờng hàng hoá thông thờng khác vì hàng hoá của TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về t bản. loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Nh vậy, có thể nói bản chất của TTCK là thị trờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó, giá cả của TTCK chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t. TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lu thông hàng hoá.1.3 Vị trí và cấu trúc của TTCK.1.3.1 Vị trí của TTCK trong thị trờng tài chính. TTCK là một bộ phận của thị trờng tài chín. Vị trí cua TTCK trong tổng thể thị trờng tài chính thể hiện: TTCK là hình ảnh đặc trng của thị trờng vốn. TT trường nợ TT vốn cổ phần4 Thị trường tiền tệ Thị trường vốn TTCK Nh vậy, trên TTCK giao dịch 2 loại công cụ tài chính trên thị trờng vốn và công cụ tài chính trên thị trờng tiền tệ. TTCK là hạt nhân trung tâm của thị trờng tài chính, nơi diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ nợ và công cụ vốn (các công cụ sở hữu).1.3.2 Cấu trúc của TTCK:Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của TTCK có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.Tuy nhiên, thông thờng ta có thể xem xét ba cách thức cơ bản là: phân loại theo hàng hoá,phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng và phân loại theo quá trình luân chuyển vốn.Phân loại theo hàng hoá: theo các loại hàng hoa đợc mua bán trên thị trờng, ta có thể phân thị trờng chứng khoán thành thị trờng cổ phiếu, thị trờng trái phiếu và thị trờng các công cụ dẫn suất.Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn: thị trờng đợc phân thành thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp. Thị trờng sơ cấp là nơi phát hàng chứng khoán hay la nơi mua bán chứng khoán lần đầu tiên. Thị trờng thứ cấp là thị trờng giao dịc TT trường nợ TT vốn cổ phầnTT trái phiếu TT cổ phiếu 5mua bán, trao đổi những chứng khoán đã đợc phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu t hay di chuyển tài sản xã hội.Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng: TTCK có thể đợc tổ chức theo 2 cách là: TTCK tập trung nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán của công ty lớn hoạt động có hiệu quả; và TTCK phi tập trung (OTC) là thị trờng của những nhà buôn, những ngời tạo ra thị trờng.1.4 Các chủ thể trên TTCK:Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trờng chứng khoán có thể dợc chia thành 3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu t và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.1.4.1 Chủ thể phát hành:Chủ thể phát hành là ngời cung cấp các chứng khoán hàng hóa của TTCK. Các chủ thể phát hành bao gồm Chính phủ, các doanh nghiệp và một số tổ chức khác nh: các quỹ đầu t, tổ chức tài chính trung gianChính phủ và chính quyền địa phơng là chủ thể phát hành các chứng khoán: trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phơng, trái phiếu công trình, tín phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc.Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính nh các trái phiếu, chứng chỉ hởng thụ phục vụ cho việc huy động vốn và phù hợp với đặc thù hoạt động của họ theo Luật định.1.4.2 Chủ thể đầu t:Chủ thể đầu t là những ngời có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng khoán trên TTCK để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu t có thể đợc chia thành hai loại: nhà đầu t cá nhân và nhà đầu t có tổ chức.Nhà đầu t cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những ngời có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu t thì lợi nhuân luôn gắn với rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận càng cao thì mức độ chấp nhận rủi ro càng lớn và ngợc lại. Chính vì vậy, các nhà đầu t 6phải luôn lựa chọn hình thức đầu t phù hợp với khả năng cũng nh mức độ chấp nhận rủi ro của mình.Nhà đầu t có tổ chức là các định chế đầu t, thờng xuyên mua bán chứng khoán với số lợng lớn trên thị trờng. Một số nhà đầu t chuyên nghiệp chính trên TTCK là các ngân hàng thơng mại, công ty chứng khoán, công ty đầu t, các công ty bảo hiểm, quỹ tơng hỗ và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. đầu t thông qua các tổ chức đầu t có u điểm là có thể đa dạng hoá các doanh nghiệp đầu t và các quyết định đầu t đợc thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.1.4.3 Các tổ chức có liên quan đến TTCK:1.4.3.1 Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK:Lịch sử hình thành và phát triển TTCK đã cho thấy TTCK hình thành một cách tự phát khi có sự xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu và hầu nh cha có sự quản lý. Nhng nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các nàh đầu t và đảm bảo hoạt động của thị trờng đợc thông suốt, ổn định và an toàn, bản thân các nhà kinh doanh chk và các quốc gia có TTCK hoạt động cho rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán. Chính vì vậy cơ quan quản lý và giám sát TTCK đã ra đời.Cơ quan quản lý và giám sát TTCK đợc hình thành dới nhiều mô hình tổ chức và hoạt động khác nhau, có nớc do các tài chính t nhân thành lập, có nớc cơ quan này trực thuộc chính phủ, nhng có nớc lại có sự kết hợp quản lý giữa các tổ chức tự quản của Nhà nớc. Nhng nói chung, cơ quan quản lý Nhà nớc về TTCK do Chính phủ các nớc thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của ngời đầu t và bảo đảm cho TTCK hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vữngCơ quan quản lý Nhà nớc về TTCK có thể có những tên gọi khác nhau tuỳ thuộc từng nớc và nó đợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc đối với TTCK.Tại Hàn Quốc, quản lý Nhà nớc về TTCK có Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán (SEC) và Uỷ ban giám (SSB) đợc thành lập dới sự quản lý của 7Bộ kinh tế tài chính. Ban giám sát chứng khoán là cơ quan phát hành của Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán, thực hiện các chức năng quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán.1.4.3.2 Sở giao dịch chứng khoán:Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành TTCK thông qua bộ máy tài chính và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định của Luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.1.4.3.3 Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán:Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, đ-ợc thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu t trên thị trờng. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thực hiện một số chức năng chính nh sau:Đào tạo, nghiên cứu trong các lĩnh vực chứng khoán.Khuyến khích hoạt động đầu t và kinh doanh chứng khoán.Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định Pháp luật về chứng khoán hiện hành.Giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.Hợp tác với Chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.1.4.3.4 Tổ chức lu kí và thanh toán bù trừ chứng khoán:Là tổ chức nhận lu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thơng mại, cty chứng khoán đáp ứng đủ các điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện lu kí và thanh toán bù trừ chứng khoán.1.4.3.5 Các tổ chức hỗ trợ:Là các tổ chức đợc thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng thị tăng trởng của TTCK thông qua các hoạt động nh: cho vay tiền để mua cổ phiếu 8và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán ở các nớc khác nhau có đặc điểm khác nhau. Có một số nớc không cho phép thành lập các loại hình tổ chức này.1.4.3.6 Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm:Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài chính của tổ chức phát hành theo những điều khoản cam kết của tổ chức phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.Các nhà đầu t có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đa ra quyết định đầu t của mình.Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm có vai trò quan trọng trong việc phát hành các chứng khoán, đặc biệt là phát hành các chứng khoán quốc tế.1.5 Vai trò của TTCK. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO), của lên minh châu Âu, của các khối thị trơng chung, đòi hỏi các quốc gia phải thúc đảy phát triẻn kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khảng định vai trò quan trọng của thị trờng chứng khoán trong phát triển kinh tế:thứ nhất, TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh toán cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.ở Hàn Quốc, TTCK đã đóng vai trò không nhỏ trong sự tăng trởng kinh tế trong hơn ba mơi năm cho tới cuối thập kỉ 90. TTCK Hàn Quốc đã đã lớn mạnh đứng hàng thứ 13 trên thế giới, với tổng giá trị huy động là 160 tỷ Đô la Mỹ, đã góp phần tạo mức tăng trởng kinh tế đạt mức bình quân 9%/năm,thu nhập quôc dân bình quânđàu ngời năm 1995 la trên 10.000 USD. Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trờng sẽ đảm bảo cho việc phân phối một cách có hiệu quả.Thi tròng tài chính la nơi tiên phong áp dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trờng thờng xuyên thay đổi,Thực tế trên thị tr-9