11xx là bao nhiêu tiền?
Được tính là ngày nộp hồ sơ bảo lãnh tại USCIS. NVC sẽ căn cứ vào ngày ưu tiên này để giải quyết các hồ sơ đang chờ tại đây theo đúng trình tự hồ sơ có ngày ưu tiên trước sẽ giải quyết trước. Ngày ưu tiên của hồ sơ bảo lãnh có thể tìm thấy trên mẫu I-797, thư thông báo của USCIS gửi cho người bảo lãnh. Show Khi hồ sơ vừa được chuyển qua NVC cũng có ghi ngày ưu tiên. Trong hầu hết trường hợp, chúng ta có thể lấy ngày received date trên thông báo (I-797) làm ngày ưu tiên. 3) Cut-off date – Ngày đáo hạnTrước hết chúng ta thấy là ngày cut-off date luôn luôn là một trong bốn ngày: ngày 1, 8, 15 hoặc 22 trong tháng. Việc phân nhóm này nhằm tạo thuận lợi cho công việc của NVC khi công bố lịch visa. Dựa vào bốn ngày trên, những hồ sơ sau khi đã hoàn tất sẽ được các nhân viên bộ phận Visa Ofice – V.O tại NVC sắp xếp thành 4 nhóm: Ví Dụ: Một hồ sơ có ngày ưu tiên 08/11/xx, nếu ngày cut-off date đang tải trên lịch Visa bulletin là ngày 08/11/xx thì có nghĩa là hồ sơ đó chưa được đáo hạn và chưa thể nhận thư phỏng vấn. Có thể xem cut-off date là mốc thời gian để xét xem hồ sơ nào có thể được đáo hạn. Lưu ý: Những hồ sơ có ngày ưu tiên bằng với ngày cut-off date cũng không được xem là đã đáo hạn. 4) CSPA – Child Status Protection ActChild Status Protection Act: Đạo Luật Bảo Vệ Tuổi Con Trẻ. Đây là đạo luật cho phép con em trên 21 tuổi, còn độc thân vẫn được phép đi cùng Cha Mẹ đến định cư tại Hoa Kỳ. 5) Receipt number: Số biên nhận hồ sơSố biên nhận hay số hồ sơ ở Sở Nhập tịch và Di trú bắt đầu bằng 3 chữ: - EAC: Vermont Service Center. 6) Case number: Số hồ sơSau khi hồ sơ được chấp thuận tại USCIS, I-129F hay I-130 sẽ được chuyển qua NVC. Tại đây hồ sơ sẽ được cấp thêm một mã số mới đó là case number. Tùy theo quốc gia giải quyết visa của đương đơn, U.S. Embassies and Consulates Processing Immigrant Visas, mà case number sẽ có các ký tự khác nhau. Ví dụ: Case number sẽ bắt đầu bằng: * HCM cho Việt Nam. Tiếp theo là 10 con số. Những con số này chính là ngày tháng năm mà hồ sơ được nhập vào hệ thống computer của NVC để cấp case number. Dù là chung một thế hệ máy PS4 nhưng lại có 1000 series, 2000 series, 7000 series rồi lại còn chia ra 1100, 2100, 7200 vv và vv... với mấy chục mẫu khác nhau. Mình sẽ giải thích ngắn gọn cho anh em cách phân biệt các dòng máy này theo model number nhé.
Từ trái qua: PS4 fat, PS4 slim và PS4 Pro
Nếu không quen với máy hệ JP anh em có thể hoán đổi vị trí nút X và O 7000 series: Phổ biến có đời CUH-70XX, CUH-71XX và CUH-72XX
Tương tự, hai số cuối 15/16 là phân vùng của máy, vd 15 là máy bán ở Bắc Mỹ (hệ US), 06 là máy hệ Nhật (JP) còn 16 là máy quốc tế và EU. Máy US và JP khác nhau ở tác dụng của nút X và O trên tay cầm DualShock 4. Cuối cùng là chữ A hoặc B để chỉ dung lượng ổ cứng 500GB hoặc 1TB. Như vậy, nếu mua PS4 Pro thì không có nghĩa là máy 72XX xịn hơn 71XX và 70XX đâu nhé anh em, mà nó chỉ khác nhau năm sản xuất và phiên bản bundle hoặc máy trần mà thôi, về cấu hình phần cứng thì đều ngang nhau. |