Các lỗi khi tham gia giao thông và mức phạt năm 2024

Hiện nay, nhiều người tham gia giao thông vẫn chưa nắm rõ mức phạt các lỗi vi phạm giao thông thường gặp như: vượt đèn đỏ, chuyển làn, chạy quá tốc độ... Trong chương trình hôm nay chúng tôi sẽ tiếp tục thông tin tới quý vị và các bạn mức phạt một số lỗi vi phạm giao thông.

Show

Không đội mũ bảo hiểm

Lỗi Điều khiển xe máy không đội "mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy": Phạt tiền từ 200 nghìn đồng- 300 nghìn đồng.

Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mà cài quai không đúng quy cách: Phạt tiền từ 200 nghìn đồng- 300 nghìn đồng.

Chở quá số người quy định

Người điều khiển xe máy chỉ được chở theo 01 người trên xe. Nếu chở theo 02 người trên xe sẽ bị phạt từ 200 nghìn đồng – 300 nghìn đồng; nếu chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi hoặc áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật thì không bị xử phạt.

Chở theo 3 người trở lên trên xe: Phạt từ 400 nghìn đồng- 600 nghìn đồng.

Không tuân thủ đèn tín hiệu, biển báo, hiệu lệnh giao thông. Vượt đèn đỏ hoặc đèn vàng khi sắp chuyển sang đèn đỏ: Phạt tiền từ 600 nghìn đồng -1 triệu đồng.

Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường: Phạt tiền từ 200 nghìn đồng- 400 nghìn đồng.

Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông: Phạt tiền từ 600 nghìn đồng- 1 triệu đồng.

Các lỗi dừng, đỗ, chuyển làn, chuyển hướng, đi vào đường cấm

Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố: Phạt từ 400 nghìn đồng- 600 nghìn đồng.

Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước: Phạt tiền từ 100 nghìn đồng–200 nghìn đồng.

Chuyển làn đường nhưng không bật xi nhan: Phạt tiền từ 100 nghìn đồng- 200 nghìn đồng.

Chuyển hướng nhưng không giảm tốc độ hoặc không bật xi nhan: Phạt tiền từ 400 nghìn đồng- 600 nghìn đồng.

Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe: Phạt tiền từ 100 nghìn đồng- 200 nghìn đồng.

Dừng xe, đỗ xe trên cầu: Phạt tiền từ 300 nghìn đồng- 400 nghìn đồng.

Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển "Cấm đi ngược chiều"; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định: Phạt tiền từ 1 triệu đồng-2 triệu đồng.

Hiện mô tô, xe máy là phương tiện phổ biến nhất ở nước ta. Khi tham gia giao thông, người đi mô tô, xe máy không tránh khỏi mắc một số lỗi vi phạm.

Các lỗi khi tham gia giao thông và mức phạt năm 2024
Ảnh minh họa. Nguồn ảnh: Internet.

Dưới đây là tổng hợp những lỗi mà người đi mô tô, xe máy thường gặp phải và mức xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy

Nồng độ cồn

Mức phạt tiền

Hình thức xử phạt bổ sung

Căn cứ pháp lý

Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

Điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng

Điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng

Điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với xe máy

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng đối với xe máy

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Đồng thời hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng đối với mô tô, xe gắn máy sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

Nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với xe máy

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng; Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe đối với xe máy

Trường hợp không có giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Đồng thời, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe đối với xe máy

Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang bảo hiểm xe máy bắt buộc

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm

Hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông có thể bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng: Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ; Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.