Chảy máu não là gì

Chảy máu não [hay xuất huyết não] chiếm 40% tai biến mạch máu não. Riêng số liệu của Nhật Bản và Việt Nam thì xuất huyết não lại vượt trên 50% tai biến mạch máu não. Đó là chưa nói xuất huyết não hệ trọng hơn cả trong tai biến mạch máu não vì tử vong cao gấp đôi.

Bệnh khởi phát rất đột ngột và dữ dội, có thể ngay sau lúc gắng sức về tâm lý và thể lực hoặc trong lúc đang làm việc, sinh hoạt bình thường mà đột ngột ngã gục xuống, hôn mê, liệt nửa người; thậm chí căn bệnh bộc phát ngay trong giấc ngủ hay khi vừa thức dậy.

  • Yếu tố nguy cơ gây tai biến mạch máu não thường rất nhiều, có thể do thay đổi lối sống hoặc do việc dùng thuốc, nhưng nguyên nhân chính vẫn do tăng huyết áp [chiếm 50 – 60%].
  • Ở người trẻ, tai biến mạch máu não thường do dị dạng mạch máu não [50% số trường hợp được chụp mạch máu não có dị dạng].
  • Ngoài ra phải kể đến nguyên nhân của việc hút thuốc lá, cholesterol trong máu cao, nghiện rượu, béo phì, ít hoạt động, phụ nữ lạm dụng thuốc tránh thai…
  • Xuất huyết não gặp ở nam nhiều hơn nữ.
  • Tuổi trung bình bị xuất huyết não là 55.

Cần phải nhấn mạnh là ngay cả việc huyết áp tăng nhẹ mà không được điều trị đầy đủ cũng làm tăng nguy cơ chảy máu não.

Người bị tăng huyết áp có nguy cơ cao bị xuất huyết não

Lâm sàng thường gặp  2 thể:

  • Chảy máu nhu mô;
  • Chảy máu dưới màng nhện.

Phân biệt chảy máu nhu mô não và chảy máu dưới màng nhện

Hay gặp ở tuổi 45 – 50 tuổi.

Dấu hiệu bắt đầu là đau đầu nhiều, đau đột ngột hay xảy ra ban ngày sau một gắng sức thể lực, tinh thần.

Bệnh nhân có biểu hiện của rối loạn ý thức, thường suy giảm ý thức nhanh chóng cho đến hôn mê. Đau đầu mức độ bình thường nhưng 70 – 80% bệnh nhân có nôn. Nhịp thở không đều, thở ngáy, mạch nhanh, huyết áp tăng. Trên phim Xquang, siêu âm thấy bờ tim giãn.

Thường gặp ở tuổi 20 – 40 tuổi.

Dấu hiệu bắt đầu là đau đầu thoáng qua; thường phát đột ngột kèm theo cảm thấy có cú đánh trong đầu, có biểu hiện thay đổi ý thức. Đau đầu thường không dữ dội, có thể có nôn [dưới 50%]. Người bệnh thở kiểu cheynstokes, mạch nhanh có khi tới 100 lần/phút. Nghe tim không thấy gì đặc biệt. Huyết áp có hoặc không đo được.

Phim CT-scan một trường hợp xuất huyết não

Khi xảy ra sự vỡ động mạch não, máu động mạch bị đẩy mạnh ra mô [tổ chức] não ở xung quanh, thành ổ chảy máu đường kính thường lớn hơn 1,5cm ở thân não và hơn 3cm nếu ở đại não. Máu đông lại thành cục máu tụ.

Khi có máu tụ sẽ gây ra những tác hại như: choán chỗ và chèn ép những vùng não lân cận làm hoại tử hoặc thiếu máu cục bộ mô não, có thể cả một số nhân não hệ trọng; làm phát triển trạng thái phù trong mô não; tiếp tục lấn chiếm và choán chỗ những khu vực trống, dễ xâm nhập, có thể đến tận vùng nền não thất IV, có nhiều trung tâm của các chức năng quan trọng cho sinh mạng.

  • Đang đi hoặc đang làm gì đó bỗng nhiên nhức đầu dữ dội, thường lấy tay ôm đầu, bủn rủn chân tay và ngã chúi xuống một bên;
  • Tự nhiên nói khó hẳn đi hoặc cấm khẩu;
  • Cả một tay và một chân cùng bên tự nhiên yếu hơn rồi bại dần hoặc nặng hơn thì liệt hẳn [bán thân bất toại];
  • Kèm theo liệt nửa mặt, vật vã, đái dầm, đại tiện không tự chủ, tăng tiết đờm dãi và mồ hôi [bên liệt], nhịp thở không đều, rối loạn nhịp tim và huyết áp, sốt;
  • Tri giác vẫn còn hoặc lú lẫn [bất tỉnh nhân sự] ở 50%, hoặc hôn mê sâu ở 25%, hoặc xen kẽ lúc tỉnh lúc mê ở 25%. Bệnh kéo dài.

Còn nếu như hồi phục nhanh chóng hoặc hoàn toàn thì không phải xuất huyết não mà chỉ là có thắt mạch mão – là hội chứng thiếu máu cục bộ não thoảng qua.

Đau đầu dữ dỗi, bủn rủn chân tay, cấm khẩu là những dấu hiệu dễ nhận thấy khi bị xuất huyết não

Bệnh nhẹ thường có rối loạn ý thức, lú lẫn…

Nếu bệnh nặng chảy máu vào não nhiều, bệnh nhân hôn mê sâu, rối loạn nhịp thở, rối loạn nhịp tim, phần lớn tử vong trong vòng 48 giờ.

Những bệnh nhân còn sống sau chảy máu não nặng thường bị di chứng nặng nề, nhiều trường hợp ở trong tình trạng sống thực vật và sẽ chết do bội nhiễm, suy kiệt.

Có nhiều loại chảy máu khác nhau, nguy hiểm nhất là chảy máu bán cầu đại não ở sâu, y học gọi lụt não thất.

Biểu hiện ra bên ngoài là hôn mê sâu, kèm co cứng toàn thân, cơn co giật, đôi khi có “nôn chất đen” và sốt. Nếu phát hiện muộn và không cấp cứu kịp thời, tỷ lệ tử vong rất cao [81%].

Xuất huyết não có xu hướng tái phát mạnh. Cho nên rất cần theo dõi sát để phòng ngừa các cơn tăng huyết áp.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: //www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

Triệu chứng của chảy máu trong não điển hình khởi đầu với đau đầu đột ngột, thường là trong khi hoạt động. Tuy nhiên, đau đầu có thể nhẹ hoặc vắng mặt ở người lớn tuổi. Mất ý thức là thường gặp, thường trong vòng vài giây hoặc vài phút. Buồn nôn, nôn, mê sảng, và cơn co giật toàn bộ hoặc cục bộ cũng thường xảy ra.

Thiếu sót thần kinh thường là đột ngột và tiến triển nặng dần. Chảy máu lớn, nếu ở bán cầu, gây liệt nửa người; nếu ở hố sau, gây thiếu sót thần kinh của thân não hoặc tiểu não [ví dụ, hai mắt nhìn lệch về một hướng hoặc liệt vận nhãn, thở ngáy, đồng tử co nhỏ, hôn mê].

Chảy máu não lớn gây tử vong trong vòng vài ngày trong khoảng một nửa số bệnh nhân. Ở những bệnh nhân sống sót, ý thức và các thiếu sót thần kinh hồi phục dần theo các mức độ khác nhau khi khối máu tụ dần được hấp thu. Một số bệnh nhân đáng ngạc nhiên là chỉ có một vài thiếu sót thần kinh nhẹ vì chảy máu ít gây hủy hoại mô não hơn nhồi máu.

Xuất huyết não xảy ra khi máu thoát ra khỏi thành mạch vào nhu mô não. Xuất huyết não có thể xảy ra bên trong não, giữa não và màng bao phủ nó, giữa các lớp phủ của não hoặc giữa hộp sọ và vỏ não.

Máu thoát mạch, kích thích lên mô não gây phù não.Tình trạng máu tụ thành khối gây áp lực lên các mô, hậu quả là tế bào não chết.

Vị trí xuất huyết não có thể ở bên trong, giữa và màng bao bọc não, giữa các lớp màng não hoặc giữa hộp sọ và phần bao ngoài của não.

2. Nguyên nhân của xuất huyết não

Xuất huyết não thường do các nguyên nhân:

  • Bệnh nhân có bệnh tăng huyết áp
  • Rối loạn đông máu hoặc dùng thuốc chống đông, bệnh bạch cầu, tiêu sợi huyết…
  • Nhồi máu não diện rộng
  • U não
  • Dị dạng mạch máu não, vỡ túi phồng động mạch, tĩnh mạch. Các mạch máu bị suy yếu có thể vỡ và chảy máu bất cứ lúc nào, dẫn đến xuất huyết não.
  • Chấn thương sọ não

3. Triệu chứng của xuất huyết não 

Các triệu chứng xảy ra đột ngột, dữ dội. Tam chứng bao gồm nôn, đau đầu dữ dội, rối loạn ý thức. Thường nặng trong những giờ đầu ở bệnh nhân xuất huyết não. Sau 12 giờ đầu, bệnh tiến triển nhanh và nặng hơn.

Đôi khi có dấu hiệu màng não. Ở giai đoạn toàn phát, bệnh nhân có dấu hiệu sốt, bạch cầu ngoại vi tăng cao. Đây là điểm khác biệt so với nhồi máu não.

Ngoài ra, xuất huyết não còn có biểu hiện:

  • Chóng mặt, mất thăng bằng và phối hợp vận động
  • Nhạy cảm với ánh sáng, có vấn đề về tầm nhìn ở một hoặc cả hai mắt
  • Cổ cứng
  • Liệt hoặc bất tỉnh trong trường hợp nặng
  • Yếu một cánh tay hoặc chân
  • Mất tỉnh táo, hôn mê
  • Khó nói hoặc khó hiểu được lời nói
  • Khó nuốt, có vị lạ trong miệng
  • Khó đọc hoặc viết

4. Bệnh xuất huyết não và cách điều trị

Tùy vào vị trí xuất huyết não, mức độ xuất huyết não mà bác sỹ chỉ định phương pháp điều trị.

Bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật nhằm ngăn ngừa chảy máu, đồng thời tránh phù não. Ưu tiên theo dõi huyết áp và rút máu từ não để giảm sưng và ngăn ngừa biến chứng. Trường hợp xuất huyết dưới nhện đòi hỏi phải tiến hành phẫu thuật ngay.

Một số loại thuốc cũng có thể được chỉ định, như thuốc giảm đau, thuốc lợi tiểu nhằm làm giảm phù, thuốc chống co giật để kiểm soát co giật.

5. Biến chứng nguy hiểm của xuất huyết não

Bệnh nhẹ thường có rối loạn lú lẫn, ý thức,… Nếu bệnh nặng xuất huyết não nhiều, bệnh nhân có thể trong tình trạng hôn mê sâu, rối loạn nhịp thở, rối loạn nhịp tim, phần lớn tử vong trong vòng 48 giờ.

Những bệnh nhân còn sống sau xuất huyết não thể nặng thường có di chứng nặng nề. Sống như người thực vật hoặc sẽ chết do bội nhiễm, suy kiệt. Trong vòng 30 ngày, tỷ lệ tử vong của xuất huyết não là 50%. Trong đó một nửa số bệnh nhân tử vong trong 2 ngày đầu tiên.

6. Cách chăm sóc bệnh nhân xuất huyết não

Chăm sóc người bệnh xuất huyết não rất quan trọng, nhất là sau cơn đột quỵ. Khoảng 20% những người bị xuất huyết não cần được chăm sóc và giúp đỡ, 15% bệnh nhân phụ thuộc vào người nhà.

Cần chú ý tập luyện phục hồi chức năng cho bệnh nhân, giữ cho các khớp chân, tay bị liệt linh hoạt, hạn chế tình trạng cứng khớp. Chú ý nguyên tắc tập luyện từ đơn giản đến phức tạp tùy vào khả năng bình phục của bệnh nhân.

Theo dõi chặt chẽ các chỉ số sinh tồn cho bệnh nhân, đặc biệt là huyết áp, thân nhiệt, các biểu hiển bất thường để phát hiện kịp thời nếu bệnh tái phát. Đồng thời tuân thủ y lệnh của bác sỹ, cho bệnh nhân uống thuốc đúng giờ. Tránh quên không uống thuốc.

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân hợp lý. Nên cho người bệnh ăn các loại thức ăn mềm, dễ tiêu. Hạn chế sử dụng chất béo, dầu mỡ, đồ ăn chiên xào, hạn chế dùng muối và các chất kích thích bia, rượu, cà phê, chè,…

7. Biện pháp phòng tránh xuất huyết não

Bất cứ ai, dù ở độ tuổi, chủng tộc hay giới tính, đều có thể bị xuất huyết não. Tuy nhiên, sau 35 tuổi, nguy cơ bị đột quỵ tăng gấp đôi cứ sau 10 năm. 5% dân số trên 65 tuổi đã bị đột quỵ. Một số biện pháp dưới đây giúp phòng tránh xuất huyết não bạn nên áp dụng:

Hầu hết các đột quỵ xuất huyết não đều có liên quan đến tăng huyết áp, do đó điều trị ổn định bệnh căn tăng huyết áp sẽ giúp phòng ngừa xuất huyết não. Nên cắt giảm lượng muối ăn vào hàng ngày, tập thể dục thường xuyên và giảm cân nếu có thừa cân.

Hút thuốc lá có liên quan đến sự tích tụ các chất béo trong động mạch cảnh, gây tắc nghẽn động mạch. Thêm vào đó, các chất trong khói thuốc lá như nicotine và carbon monoxide làm tăng huyết áp, khiến máu dễ đông máu và giảm lượng oxy mà máu có thể mang đến não. Giảm nguy cơ đột quỵ xuất huyết não là một trong nhiều lợi ích sức khỏe của việc bỏ hút thuốc.

Đây là một bệnh chuyển hóa phổ biến hiện nay, có liên quan đến xuất huyết não. Bệnh có thể gây tổn thương mạch máu trên toàn cơ thể, bao gồm não và nếu lượng đường trong máu cao thì tổn thương não thường nghiêm trọng hơn. Kiểm soát tốt đường huyết giúp ngăn ngừa và trì hoãn các biến chứng của đôt quỵ.

Thực hiện ăn uống khoa học, tăng cường chất xơ từ rau xanh, hoa quả, hạn chế các chất béo bão hòa, chất kích thích như rượu bia, caffein, thuốc lá giúp bạn có hệ tim mạch khỏe mạnh. Đồng thời tăng cường vận động, thể dục thể thao thường xuyên để tăng cường lưu thông máu, giúp hạn chế đột quỵ xuất huyết não.

Xem thêm: Phình động mạch não - tiếp cận và tiên lượng

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Video liên quan

Chủ Đề