Ghi lại một thành ngữ có trong đoạn trích người con gái Nam Xương

Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9CHUYÊN ĐỀ CHUYỆN VĂN XUÔI CHỮ HÁN TRUNG ĐẠI KÌ 1VĂN BẢN: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG( NGUYỄN DỮ)PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Đoc đoạn truyện sau và trả lời câu hỏi:“ Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, ...vợ chồng bất hòa”.Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt và nội dung của đoạn trích?Câu 2: Tìm thành phần biệt lập trong đoạn văn?Câu 3: Nhân vật Vũ Nương được giới thiệu như thế nào? Qua đó em hiểu gì vềtình cảm của nhà văn đối với nhân vật?Câu 4: Giải thích nghĩa của các từ: dung hạnh, thất hòa.Câu 5: Chi tiết nào đã ngầm hé lộ bi kịch của Vũ Nương về sau?Gợi ý:Câu 1:- Phương thức biểu đạt : Tự sự- Nội dung của đoạn trích: giới thiệu nhân vật Vũ Nương và cuộc sống hônnhân của nàng.Câu 2: Thành phần biệt lập trong đoạn văn là thành phần phụ chú: “ người con gáiquê ở Nam Xương”Câu 3: Nhân vật Vũ Nương được giới thiệu:- Quê ở Nam Xương, “tính tình thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp”- Nàng là người vợ khéo léo, biết giữu gìn khuôn phép, không từng để lúc nàovợ chồng phải đến thất hào.”- Tình cảm của nhà văn đối với nhân vật: Yêu mến, trân trọng.Câu 4: Giải thích nghĩa của các từ:- dung hạnh: nhan sắc và đức hạnh- thất hòa: mất sự hòa thuận.Câu 5: Chi tiết đã ngầm hé lộ bi kịch của Vũ Nương về sau là “ Trương Sinh cótính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức”.PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2Đọc đoạn trích sau và trả lười câu hỏi: “ Đoạn rồi nàng tắm gội chaysạch....nhưng việc trót đã qua rồi!”Câu 1: Vì sao Vũ Nương tự coi mình là “kẻ bạc mệnh”?Câu 2: Ghi lại các điển tích được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng củaviệc sử dụng các điển tích đó.Câu 3: Đọc truyện Vợ chàng Trương, hãy cho biết cách kể của Nguyễn Dữ ở đoạn1Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9này có sự sáng tạo như thế nào? Chỉ rõ hiệu quả của sự sáng tạo đó.Câu 4: Xác định các phép liên kết và phương tiện liên kết được sử dụng trongđoạn trích trên.?Câu 5: Chi tiết nào trong đoạn trích là quan trọng nhất? Nêu ý nghĩa chi tiết đó?Gợi ý:Câu 1: Vũ Nương tự coi mình là “kẻ bạc mệnh” vì nàng một lòng một dạ thủychung với chồng, làm tròn bổn phận của mình nhưng lại bị chồng nghi oan, nhiếcmóc, đánh đuổi, dù đã hết sức thanh minh, phân trần nhưng vô ích. Như vậy, mongmỏi lớn nhất của nàng là thú vui nghi gia nghi thất đã không thể trở thành hiệnthựcCâu 2: Các điển tích:- “Ngọc Mị Nương”: theo tích ngọc trai giéng nước trong truyền thuyết MịChâu – Trọng Thủy, ý nói đến chết vẫn giữ lòng trong sáng- “Cỏ Ngu Mĩ”: tích về nàng Ngu Cơ, vợ Hạng Vũ. Khi Hạng Vũ thua trận thếcùng, chạy đến Cai Hạ, nàng rút gươm tự vẫn. Tương truyền, hồn Ngu Cơhóa thành hai nhóm cỏ trên mộ, ngày đêm quấn quýt vào nhau, người ta gọilà cỏ Ngu Mĩ nhân, ý nói đến chết vẫn giữ lòng chung thủyCâu 3: Trong chuyện “Vợ chàng Trương”, nhân lúc chồng sang nhà hàng xóm, VũNương chạy một mạch ra sông, đâm đầu xuống nước. Còn trong “Chuyện ngườicon gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ để nhân vật “tắm gội chay sạch”, ra bến HoàngGiang, ngửa mặt lên trời mà than rồi mới gieo mình xuống sông tự vẫnHiệu quả của sự sáng tạo: Cho thấy việc tìm đến cái chết không phải là hành dộngbột phát, không có sự kiểm soát của lí trí mà chỉ là sự lựa chọn cuối cùng của VũNươngCâu 4:- Phép lặp: chàng, nàng.- Phép thế: nó, bấy giờ.Câu 5: - Chi tiết quan trọng nhất trong đoạn trích là chi tiết cái bóng.- Ý ý nghĩa chi tiết đó:+ Tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ, hấp dẫn.+ Là biểu tượng của tình yêu thương, lòng chung thủy, là nguyên nhân trựctiếp của nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nhân vật Vũ Nương.+ Làm nên sự hối hận của Trương Sinh và giải oan cho Vũ Nương.+ Làm tăng giá trị tố cáo xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công vớingười phụ nữ.2Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3Câu 1: Cuộc trò chuyện giữa Phan Lang và Vũ Nương diễn ra ở đâu?Câu 2: Giải thích nghĩa của các từ ngữ sau: “Nương tử”, “thóc cũ không còn,thóc mới vừa gặt”, “tiên nhân”Câu 3: Câu nói của Vũ Nương: “Tôi bị chồng ruồng rẫy, thà già ở chốn làng mâycung nước, chứ còn mặt mũi nào về nhìn thấy người ta nữa!” cho thấy vẻ đẹp gì ởnàng?Câu 4: Chép lại câu văn chứa thành phần tình thái, gạch chân thành phần đóCâu 5: Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ suy nghĩ về lòng tự trọng?Gợi ý:Câu 1: Cuộc trò chuyện của Vũ Nương và Phan Lang diễn ra ở dưới thủy cung,trong một bữa tiệc của Linh Phi.Câu 2: Giải nghĩa các từ:- “Nương tử”: từ để gọi, để chỉ người phụ nữ một cách tôn kính, ở đây chỉ VũNương- “Thóc cũ không còn, thóc mới vừa gặt”: ý nói đã tròn một năm kể từ khi VũNương mất- “Tiên nhân” chỉ người đời trước, cha ông, tổ tiên. “Tiên nhân” chỉ TrươngSinhCâu 3: Câu nói “Tôi bị chồng ruồng rẫy, thà già ở chốn làng mây cung nước, chứcòn mặt mũi nào về nhìn thấy người ta nữa!” cho thấy lòng tự trong của VũNương.Câu 4: Câu văn chứa thành phần tình thái: “Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ởđây mãi được, để mang tiếng xấu xa”Câu 5:* Mở đoạn: Lòng tự trọng là một trong những phẩm chất cần có của mối conngười.* Thân đoạn:1. Giải thích:- Lòng tự trọng là sự ý thức về việc giữ gìn danh dự, giá trị phẩm cách, đạo đứccủa mình.- Biểu hiện: sống trung thực, độc lập, không làm việc xấu,...2. Bàn luậnChúng ta cần có lòng tự trọng vì:- Đó là một phẩm chất đáng quý, là nét tính cách mà người Việt coi trọng từxưa tới nay, được đúc kết trong nhiều câu tực ngữ như “ Đói cho sạch, ráchcho thơm”, “ Giấy rách phải giữ lấy lề”,...3Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9-Lòng tự trọng định hướng cho hành vi của con người: hướng thiện, khônglàm việc xấu, biết vượt qua thử thách,...Nhờ đó, xã hội sẽ trở nên tốt đẹphơn.- Lòng tự trọng giúp chúng tanhinf những khuyết điểm của bản thân và sửachữa, khắc phục nó.- Trong xã hội hiện nay, con người ngày càng chạy theo giá trị của đồng tiền,đôi khi khiến lòng tự trọng được lung lay, thay đổi. Bởi vậy, chúng ta càngcần có ý thức giữu gìn tự trọng.3. Mở rộng vấn đề- Để giữ gìn được lòng tự trọng, mỗi cá nhân cần phải cố gắng học tập, tudưỡng đạo đức cho bản thân.- Phê phán những hành vi làm sai lệch chuẩn mực xã hội, làm ảnh hưởng đếnlòng tự trọng của con người.4. Bài học- Liên hệ bản thân* Kết đoạn: Tóm lại, trong cuộc sống mỗi người cần có lòng tự trọng.PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?Câu 2: Kể tên một tác phẩm trong chương trình Ngữ Văn THCS cũng viết vềngười phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nêu tác giả của tác phẩm đóCâu 3: Nêu tác dụng của các chi tiết kì ảo được sử dụng trong đoạn tríchCâu 4: Trong đoạn văn trên lời thoại của nhân vật được tác giả sử dụng cáchdẫn nào?Câu 5: Tìm từ Hán Việt trong các từ sau: đa tạ, loang loáng, sống chết, nhângian.Câu 6: Qua lời nói của Vũ Nương, em thấy được điều gì về vẻ đẹp và số phậncủa nàng?Gợi ý:Câu 1: Phương thức tự sự.Câu 2: Tác phẩm “Truyện Kiều” cả Nguyễn DuCâu 3: Chi tiết kì ảo trong đoạn trích: “Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoađứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡđầy sông, lúc ản lúc hiện”, nói lời từ tạ với Trương Sinh một câu rồi biến mất”.- Tác dụng: tạo nên một kết thúc vừa có hậu, vừa bi kịch, làm tăng giá trị hiệnthực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. Cụ thể:+ Có hậu: minh oan cho Vũ Nương, thỏa nguyện ước vọng phục hồi danh dự vànỗi mong nhớ chồng con của nàng4Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9+ Bi kịch: Nàng dù được phục hồi nhân phẩm nhưng không thể trở lại dươnggian, nghĩa là không thể tìm được hạnh phúc nơi trần thế mà phải tìm đến mộtthế giới khác. Truyện nhờ đó mà có sức tố cáo xã hội hiện thực sâu sắc.Câu 4: Trực tiếp.Câu 5: Từ Hán Việt: đa tạ, nhân gian.Câu 6: Lời nói của Vũ Nương “Thiếp cảm ơn ... trở về nhân gian được nữa” cho tathấy:- Nàng là người sống tình nghĩa, có trước có sau, có lòng biết ơn sâu sắc vớiLinh Phi và đầy bao dung với Trương Sinh- Việc Vũ Nương không thể trở lai dương gian cho thấy bi kịch của nàng. Xãhội phong kiến không có chốn dung thân cho những người phụ nữ đức hạnhnhư nàng.- ------------------------------------------------------------------------------------VĂN BẢN HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ- HỒI THỨ MƯỜI BỐNPHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Đọc đoạn trích sau và trả lười câu hỏi: “ Quân Thanh sang xâm lấn nướcta,...chớ bảo là ta không nói trước.”Câu 1: Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, nói trong hoàn cảnh nào?Câu 2: Nêu nội dung của đoạn trích?Câu 3: Em hiểu câu “Trong khoảng vũ trụ, đất sao nào ấy, đều đã phân biệtrõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau ra mà cai trị” như thế nào?Câu 4: Chép lại câu văn trong bài “Nước Đại Việt ta” có nội dung tương tựCâu 5: Giải thích nghĩa của các từ: người phương Bắc, nội thuộc, lươngnăngCâu 6: Giải thích lí do sắp xếp trật tự các cụm từ in đậm trong câu: Đời Háncó Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đờiNguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồinhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, đẩy nghĩa quân, đềuchỉ đánh một trận là thắng và đuổi được bọn chúng về phương BắcCâu 7: Qua đoạn trích, em thấy Quang Trung là người như thế nào?Câu 8: Hai câu cuối đoạn trích gợi cho em nhớ đến văn bản nào đã họctrong chương trính Ngữ Văn THCS cũng là lời kêu gọi đồng thời răn đequân sĩ? Cho biết tên tác giả?Gợi ý:Câu 1: Đoạn văn trên là lời nói của Quang Trung, là lời phủ dụ trước quânlính trong lễ duyệt binh ở Nghệ An.5Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9Câu 2: Nội dung của đoạn trích: Lời phủ dụ quân lính của Quang Trung.Câu 3: Câu “Trong khoảng vũ trụ, đất sao nào ấy, đều đã phân biệt rõ ràng,phương Nam, phương Bắc chia nhau ra mà cai trị” khẳng định nền độc lập,chủ quyền lãnh thổ riêng của mỗi nước và quan điểm tôn trọng nền độc lậpđó, không xâm phạm lãnh thổ của nhau- Những câu văn trong bài “Nước Đại Việt ta” có ý nghĩa tương đồng:“Như nước Đại Việt ta từ trướcVốn xưng nền văn hiến đã lâuNúi sông bờ cõi đã chiaPhong tục Bắc Nam cũng khác”Câu 4: Người phương Bắc: chỉ bọn phong kiến Trung Quốc xâm lược nướctaNội thuộc: thời nước ta bị bọn phong kiến Trung Quốc cai trịLương năng: năng lực tốt bẩm sinh của mỗi con ngườiCâu 5: Các cụm từ in đậm nêu lên tấm gương các vị anh hùng đã có cônglớn, lãnh đạo nhân dân chống giặc ngoại xâm. Các cụm từ đó được sắp xếptheo thười gian, từ xưa đến nay, giúp cho binh lính thấy được:- Người phương Bắc đã nhiều lần xâm lược nước ta- Truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm trong chiều dài của lịch sử dân tộcta- Từ đó, vua Quang Trung muốn khơi dậy lòng căm thù giặc, ý thức tráchnhiệm của binh lính đối với vận mệnh đất nước và quyết tâm chiến đấuchống lại lũ cướp nước trong họCâu 6: Qua đoạn trích, em thấy vua Quang Trung là người yêu nước, có lòng tựtộc dân tộc, ý thức rõ trách nhiệm của mình đối với đất nước. Đồng thời, ôngcũng là một vị chủ tướng rất quyết đoán và nghiêm khắcCâu 7: “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc TuấnPHIẾU HỌC TẬP SỐ 2Cho đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “ Các ngươi đem thân thờ ta...quảđúng như vậy.”Câu 1: Đoạn trích là lời của ai, nói với ai, trong hoàn cảnh nào?Câu 2: Chi lại lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn tríchCâu 3: Qua đoạn trích, em thấy được những nét đẹp nào của người nói?Gợi ý:Câu 1: Đoạn trích là lời nói của vua Quang Trung nói với các tướng NgôVăn Sở và Phan Văn Lân khi hội quân ở Tam Điệp, trên đường ra ThăngLong đánh đuổi quân ThanhCâu 2: Lời dẫn trực tiếp: “Quân thua chém tướng”Câu 3: Quan đoạn trích, ta có thể thấy vua Quang Trung:6Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9- Khen chê đúng người, đúng việc- Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc- Sáng suốt trong việc xét đoán, dùng người, hiểu tường tận năng lực của bềtôiPHIẾU HỌC TẬP SỐ 3Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:"Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược đánh đã có sẵn. Chẳng quamười ngày nữa có thể đáng đuổi quân Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớngấp mười nước mình, sau khi bị thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báothù. Như thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân,nỡ nào mà làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ có người khéo nói mới dẹp nổi việcbinh đao, không phải Ngô Thì Nhậm thì không ai làm được. Chờ mười lămnăm nữa, cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàuquân mạnh, thì ta có gì sợ chúng?"(Trích Hồi thứ mười bốn, Hoàng Lê nhất thống chí - Ngô gia vănphái)Câu 1: Đoạn trích là lời của ai, nói với ai, trong hoàn cảnh nào?Câu 2: Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm "Hoàng Lê nhất thống chí" ?Câu 3: Câu cuối đoạn trích được sử dụng với mục đích gì?Câu 4: Trong câu văn: “Đến lúc ấy chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việcbinh đao, không phải Ngô Thì Nhậm thì không ai làm được”, tác giả sử dụngcách nói phủ định hai lần nhằm mục đích gì?Câu 5: Qua đoạn trích, em thấy được những nét đẹp nào của người nói?Câu 6: Kể tên một tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Hán của văn học TrungĐại mà tên thể loại được ghi ngay trong tác phẩm.Gợi ý:Câu 1: Đoạn trích là lời nói của vua Quang Trung với Ngô Thì Nhậm vàLân, Sở, trong dịp hội quân ở Tam Điệp, chuẩn bị cho trận đánh Thăng LongCâu 2: Ý nghĩa nhan đề :Hoàng Lê nhất thống chí : ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê(Không yêu cầu học sinh giải nghĩa của từ)7Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9Câu 3: Câu cuối đoạn trích có hình thức là câu hỏi nhưng không dùng để hỏimà nhằm mục đích khẳng định niềm tin vào kế sách của mình, đồng thời tạo niềmtin cho các bề tôiCâu 4: Cách nói phủ định hai lần nhằm khẳng định tài năng ngoại giao củaNgô Thì Nhậm, thể hiện một cách khéo léo lòng tin và sự khích lệ của vuaQuang Trung với Ngô Thì NhậmCâu 5: Qua đoạn trích, ta có thể thấy:- Quang Trung là vị vua có ý chí quyết thắng- Có tầm nhìn xa trông rộng: tính sẵn kế hoạch ngoại giao sau chiến thắng- Yêu nước, thương dân: mong ước xây dựng đất nước hùng mạnh, khôngmuốn dân phải chịu cảnh binh đao- Hiểu tường tận năng lực của bề tôi: biết Ngô Thì Nhậm là người khéo lời lẽ,có thể dẹp việc binh đaoCâu 6: Kể tên tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Hán:- Truyền Kì mạn lục, Vũ trung tùy bút,...PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4Đọc đoạn trích sau và trả lười câu hỏi:“ Nửa đêm ngày ngày mông 3 tháng giêng,...quân Thanh đại bại.”Câu 1:Nêu nội dung của đoạn tríchCâu 2: Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt nàoCâu 3: Tương quan thế và lực giữa hai bên được kể lại như thế nào?Câu 4: Quân Thanh đã làm gì để khiến quân ta rối loạn? Kết quả ra sao?Câu 5: Trong câu cuối cùng của đoạn trích, tác gải sử dụng phép tu từ nào?Phân tích tác dụng của phép tu từ đóCâu 6: Ngòi bút của tác giả khi miêu tả cuộc tháo chạy của quân tướng nhàThanh và của vua tôi Lê Chiêu Thống có sự khác nhau như thế nào? Lí giảinguyên nhân của sự khác biệt đóCâu 7: Tại sao tác giả Ngô gia văn phái là tôi trung của nhà Lê nhưng lại cóthể viết hay và chân thực như vậy về Quang Trung – Nguyễn Huệ?Gợi ý:Câu 1:Nội dung của đoạn trích: kể lại diễn biến chiến thắng Ngọc Hồi củaquân taCâu 2:Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt: tự sựCâu 3:Tương quan thế và lực giữa hai bên:- Quân ta: chủ động; lực lượng đông đảo, hăng hái- Quân Thanh: bị động; sợ hãi, hèn nhát, vội đầu hàng rồi giày xéo lên nhauđể chạy thoát thân8Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9Câu 4:Nhân có gió Bắc, quân Thanh đã dùng ống phun khói lửa ra, khói tỏamù trời, cách gang tấc không thấy gì, hòng làm quân ta rối loạn. Không ngờtrong chốc lát trời bỗng trở gió Nam nên chúng tự làm hại mìnhCâu 5:Câu cuối của đoạn trích có sử dụng phép tu từ nói quá: “thây nằm đầyđồng, máu chảy thành suối” nhằm miêu tả, khắc sâu sự thất bại thảm hại củakẻ thù – một kết cục tất yêu cho những kẻ xâm lượcCâu 6:- Ngòi bút của tác giả khi miêu tả cuộc tháo chạy của quân Thanh: nhịp điệunhan, mạnh, gấp gáp, gợi những thất bại liên tiếp, nhanh chóng của kẻ thù;giọng văn tuy khách quan nhưng vẫn thể hiện được sự hả hê, sung sướng củangười viết. Khi miêu tả vua tôi Lê Chiêu Thống: nhịp điệu chậm lại, chú ýmiêu tả giọt nước mắt thương cảm của người thổ hào, cảnh thiết đãi chu đáo,nước mắt của đám quan lại, ...thể hiện sự ngậm ngùi, thương xót của ngườiviết- Nguyên nhân: Các tác giả là tôi trung của nhà Lê, không tránh khỏi xótthương cho một triều đại mình từng tôn thờ. Còn quân Thanh là kẻ thù xâmlược, khi đánh bại chúng, đứng trên lập trường dân tộc, chắc chắn người viếtcó sự sung sướng hả hêCâu 7:Các tác giả là tôi trung của nhà Lê nhưng có thể viết hay, chân thực vềQuang Trung – Nguyễn Huệ vì:- Họ là những người yêu nước, có tinh thần dân tộc nên không thể đồng tìnhvới hành động bán nước của vua tôi nhà Lê- Họ là người ghi chép sử, tôn trọng sự thật lịch sử cần sự ghi chép kháchquan, chân thực- Quang Trung – Nguyễn Huệ thực sự là vị vua có tài, có tâm và có tầm, khiếnhọc thật sự khâm phục, ngưỡng mộ.9